Hợp đồng tặng cho tài sản là gì? Tặng cho tài sản có điều kiện là như thế nào? Hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện?

Tôi hứa cho bạn tôi 600.000.000 đồng nếu bạn tôi giúp tôi mua được mảnh đất gần nhà bạn. Bạn đồng ý và tôi đã chuyển số tiền đó cho bạn nhưng đến khi mảnh đất được mở bán thì bạn tôi đã môi giới nó cho người khác. Như vậy trường hợp này hợp đồng tặng cho của chúng tôi phát sinh hiệu lực khi nào? Tôi có thể đòi lại số tiền đó hay không?

Quy định về hợp đồng tặng cho tài sản?

Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như sau:

“Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”

Theo đó, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Có hai hình thức tặng cho tài sản được quy định tại Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 458. Tặng cho động sản
1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

Theo đó, nếu không có thỏa thuận thì việc tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản. Đối với tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Và việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

Hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản

Hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện?

Tại Điều 388 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực như sau:

“Điều 388. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;
b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
2. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.”

Đồng thời tại khoản 1 Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 458. Tặng cho động sản
1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
[...]”

Theo đó, hợp đồng tặng cho của bạn là hợp đồng tặng cho động sản và bạn cũng không nói rõ hợp đồng có thỏa thuận về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng hay không nên thời điểm hợp đồng tặng cho của bạn có hiệu lực là kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, cụ thể trong trường hợp của bạn là thời điểm mà bạn của bạn nhận được 600.000.000 thì hợp đồng tặng cho này có hiệu lực.

Tặng cho tài sản có điều kiện?

Đối với việc tặng cho tài sản có điều kiện được quy định tại Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

Như vậy, việc bạn của bạn đã nhận tài sản tặng cho nhưng không thực hiện nghĩa vụ giúp bạn mua mảnh đất như đã thỏa thuận thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Tức là bạn có quyền yêu cầu bạn của bạn trả lại 600.000.000 đồng và yêu cầu bồi thường nếu phát sinh thiệt hại từ hợp đồng tặng cho này.

Hợp đồng Tải trọn bộ các quy định về Hợp đồng hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hợp đồng thuê khoán tài sản là gì? Có thể thuê khoán những loại tài sản nào và thời hạn thuê khoán được xác định ra sao?
Pháp luật
Hợp đồng trao đổi tài sản là gì? Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán trong hợp đồng trao đổi tài sản quy định thế nào?
Pháp luật
Giá hợp đồng theo thời gian với nhà thầu có bao gồm chi phí phát sinh ngoài hợp đồng hay không?
Pháp luật
Hợp đồng vay tài sản là gì? Nghĩa vụ các bên và lãi suất trong hợp đồng vay tài sản?
Pháp luật
Hợp đồng tặng cho tài sản là gì? Tặng cho tài sản có điều kiện là như thế nào? Hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện?
Pháp luật
Hợp đồng mượn tài sản là gì? Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng mượn tài sản?
Pháp luật
Hợp đồng dịch vụ là gì? Các bên trong hợp đồng dịch vụ có quyền và nghĩa vụ gì? Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ quy định thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng vận chuyển hành khách là gì? Đi xe khách bị lạc mất hành lý, trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về ai?
Pháp luật
Hợp đồng vận chuyển tài sản là gì? Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tài sản trong lúc vận chuyển do ai chịu trách nhiệm?
Pháp luật
Hợp đồng gia công là gì? Trách nhiệm đối với gia công sai mẫu, chậm giao sản phẩm, xử lý như thế nào trong hợp đồng gia công?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng
4,803 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào