Hợp đồng môi giới tiền tệ giữa bên môi giới với khách hàng được môi giới gồm những nội dung nào?
Bên môi giới tiền tệ và khách hàng được môi giới là ai?
Bên môi giới và khách hàng được môi giới tiền tệ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 17/2016/TT-NHNN như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Bên môi giới tiền tệ (sau đây gọi là bên môi giới) là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động môi giới tiền tệ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại hoặc Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Khách hàng được môi giới tiền tệ (sau đây gọi là khách hàng) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác.
Như vậy, bên môi giới tiền tệ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động môi giới tiền tệ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại hoặc Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Khách hàng được môi giới tiền tệ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác.
Bên môi giới tiền tệ và khách hàng được môi giới tiền tệ là ai? (Hình từ Internet)
Hợp đồng môi giới tiền tệ giữa bên môi giới với khách hàng được môi giới gồm những nội dung nào?
Hợp đồng môi giới tiền tệ được quy định tại Điều 7 Thông tư 17/2016/TT-NHNN như sau:
Hợp đồng môi giới tiền tệ
Bên môi giới và khách hàng ký hợp đồng môi giới tiền tệ trên cơ sở thỏa thuận của các bên, phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Thông tin về bên môi giới, khách hàng.
2. Phương thức thực hiện môi giới tiền tệ.
3. Phí môi giới tiền tệ và các chi phí khác có liên quan (nếu có).
4. Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.
5. Quyền, nghĩa vụ của các bên.
6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
7. Quy định về xử lý tranh chấp.
8. Hiệu lực của hợp đồng.
9. Các thỏa thuận khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, theo quy định, hợp đồng môi giới tiền tệ giữa bên môi giới với khách hàng được môi giới bao gồm 09 nội dung chủ yếu sau:
(1) Thông tin về bên môi giới, khách hàng.
(2) Phương thức thực hiện môi giới tiền tệ.
(3) Phí môi giới tiền tệ và các chi phí khác có liên quan (nếu có).
(4) Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.
(5) Quyền, nghĩa vụ của các bên.
(6) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
(7) Quy định về xử lý tranh chấp.
(8) Hiệu lực của hợp đồng.
(9) Các thỏa thuận khác phù hợp với quy định tại Thông tư 17/2016/TT-NHNN và quy định của pháp luật có liên quan.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được đồng thời vừa là bên môi giới, vừa là bên thực hiện giao dịch được môi giới tiền tệ với khách hàng không?
Hoạt động môi giới tiền tệ được quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2016/TT-NHNN như sau:
Nguyên tắc môi giới tiền tệ
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động môi giới tiền tệ phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, trong đó phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau: quy trình, thủ tục thực hiện môi giới tiền tệ; phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của những người liên quan đến hoạt động môi giới tiền tệ; quản lý rủi ro đối với hoạt động môi giới tiền tệ.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế quy định nội bộ về hoạt động môi giới tiền tệ, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) quy định nội bộ được ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Việc thực hiện môi giới tiền tệ phải tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Có ít nhất một bên khách hàng được môi giới tiền tệ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
4. Đảm bảo trung thực, khách quan, vì lợi ích hợp pháp của khách hàng:
a) Thông tin về giao dịch được môi giới tiền tệ và thông tin khác được khách hàng cho phép cung cấp phải được phản ánh đầy đủ, chính xác;
b) Không được cung cấp thông tin sai lệch hoặc can thiệp dưới mọi hình thức nhằm làm sai lệch thông tin dẫn đến khách hàng đánh giá không chính xác về giao dịch được môi giới tiền tệ và/hoặc ảnh hưởng tới lợi ích hợp pháp của khách hàng;
5. Không cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng và giao dịch được môi giới tiền tệ cho bên thứ ba, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
6. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được đồng thời vừa là bên môi giới, vừa là một bên thực hiện giao dịch được môi giới tiền tệ với khách hàng.
Như vậy, theo quy định, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được đồng thời vừa là bên môi giới, vừa là một bên thực hiện giao dịch được môi giới tiền tệ với khách hàng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở kinh doanh tuyển người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự cần phải không thuộc những trường hợp nào?
- Xe ô tô chở khách trên 8 chỗ phải lưu trữ dữ liệu về hành trình tối thiểu 1 năm từ 1/1/2025 đúng không?
- Ai có quyền yêu cầu người có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin theo quy định?
- Người có trách nhiệm chăm sóc lại ép buộc trẻ em xem phim 18+ trình diễn khiêu dâm bị phạt mấy năm tù?
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?