Hôn nhân cận huyết thống là gì? Người kết hôn cận huyết thống có bị phạt hành chính hay không?

Cho tôi hỏi hôn nhân cận huyết thống là gì? Hôn nhân cận huyết thống là quan hệ hôn nhân bị pháp luật nghiêm cấm đúng không? Người kết hôn cận huyết thống có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không? Câu hỏi của anh N.M.T (Long An).

Hôn nhân cận huyết thống là gì?

Theo quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa về những người cùng dòng máu về trực hệ như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
...

Theo đó, những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.

Ngoài ra, theo khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa về những người có họ trong phạm vi ba đời như sau:

Giải thích từ ngữ
...
18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
...

Như vậy có thể giải thích hôn nhân cận huyết thống là quan hệ hôn nhân giữa những người cùng huyết thống, bao gồm:

- Hôn nhân giữa những người cùng dòng máu trực hệ với nhau, như cha mẹ với con cái, anh chị em ruột với nhau, ông bà với cháu nội, ngoại.

- Hôn nhân giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, như chú bác với cháu gái, cô dì với cháu trai, anh chị em con chú con bác con cô con dì với nhau.

Hôn nhân cận huyết thống là gì? Người kết hôn cận huyết thống có bị phạt hành chính hay không?

Hôn nhân cận huyết thống (Hình từ Internet)

Hôn nhân cận huyết thống là quan hệ hôn nhân bị pháp luật nghiêm cấm đúng không?

Các hành vi bị nghiêm cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

Theo đó, pháp luật nghiêm cấm Kkt hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Như vậy, hôn nhân cận huyết thống là quan hệ hôn nhân bị pháp luật nghiêm cấm.

Người kết hôn cận huyết thống có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?

Xử lý vi phạm về hôn nhân cận huyết thống được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
...

Theo đó, người kết hôn cận huyết thống hay cụ thể là kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Hôn nhân cận huyết
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hôn nhân cận huyết thống là gì? Người kết hôn cận huyết thống có bị phạt hành chính hay không?
Pháp luật
Hướng dẫn chuyên môn về giảm thiểu tình trạng hôn nhân cận huyết thống và tảo hôn trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi?
Pháp luật
Có những biện pháp nào được sử dụng để phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết hiện nay? Hậu quả của tảo hôn và hôn nhân cận huyết là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hôn nhân cận huyết
15,423 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hôn nhân cận huyết

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hôn nhân cận huyết

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào