Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp bộ của Bộ Tư pháp theo quy định do ai quyết định thành lập?
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp bộ của Bộ Tư pháp do ai quyết định thành lập?
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1319/QĐ-BTP năm 2020 quy định về Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp bộ như sau:
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp bộ
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học.
2. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học (sau đây gọi tắt là Hội đồng) gồm 05 - 07 thành viên: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên, trong đó:
Thành viên của Hội đồng là các chuyên gia, nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học được giao tư vấn hoặc các nhà quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc ngành, lĩnh vực dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
Thư ký khoa học do Hội đồng bầu trong số các thành viên của Hội đồng.
3. Thư ký hành chính là chuyên viên do Viện Khoa học pháp lý cử, có trách nhiệm giúp việc Hội đồng trong công tác về hành chính.
4. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn, xác định danh mục các nhiệm vụ khoa học đề xuất đặt hàng: xác định tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến đạt được và phương thức tổ chức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) của từng nhiệm vụ khoa học.
...
Như vậy, theo quy định thì Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp bộ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập.
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp bộ của Bộ Tư pháp do ai quyết định thành lập? (Hình từ Internet)
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp bộ của Bộ Tư pháp có bao nhiêu thành viên?
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1319/QĐ-BTP năm 2020 quy định về Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp bộ như sau:
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp bộ
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học.
2. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học (sau đây gọi tắt là Hội đồng) gồm 05 - 07 thành viên: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên, trong đó:
Thành viên của Hội đồng là các chuyên gia, nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học được giao tư vấn hoặc các nhà quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc ngành, lĩnh vực dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
Thư ký khoa học do Hội đồng bầu trong số các thành viên của Hội đồng.
3. Thư ký hành chính là chuyên viên do Viện Khoa học pháp lý cử, có trách nhiệm giúp việc Hội đồng trong công tác về hành chính.
4. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn, xác định danh mục các nhiệm vụ khoa học đề xuất đặt hàng: xác định tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến đạt được và phương thức tổ chức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) của từng nhiệm vụ khoa học.
...
Như vậy, theo quy định thì Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp bộ gồm 05 đến 07 thành viên: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên. Trong đó:
- Thành viên của Hội đồng là các chuyên gia, nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học được giao tư vấn hoặc các nhà quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc ngành, lĩnh vực dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
- Thư ký khoa học do Hội đồng bầu trong số các thành viên của Hội đồng.
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp bộ của Bộ Tư pháp làm việc theo nguyên tắc nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 11 Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1319/QĐ-BTP năm 2020 quy định về Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp bộ như sau:
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp bộ
...
5. Tài liệu hợp của Hội đồng được Viện Khoa học pháp lý gửi cho các thành viên Hội đồng ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp bao gồm:
a) Phiếu tổng hợp danh mục nhiệm vụ đề xuất theo mẫu (PL1-THĐX-BTP);
b) Kết quả tra cứu thông tin về các nhiệm vụ khoa học có liên quan theo mẫu PL2-KQTrC-BTP (Viện Khoa học pháp lý chịu trách nhiệm tra cứu thông tin).
6. Phương thức làm việc của Hội đồng
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi trên 2/3 số thành viên của Hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức bỏ phiếu kín;
b) Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên; trong đó có Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch);
c) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng là người chủ trì phiên họp.
Các ý kiến khác nhau của thành viên được thư ký khoa học của Hội đồng tổng hợp để Hội đồng thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành viên của Hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với ý kiến kết luận của Hội đồng. Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng;
...
Như vậy, theo quy định thì Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan.
Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.
Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi trên 2/3 số thành viên của Hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?
- Thời hạn sử dụng của đất trồng cây lâu năm theo hình thức giao đất tối đa hiện nay là bao nhiêu?
- Bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thì có được cấp lại không? Ai có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận?
- Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là gì? Quy mô hợp đồng tương lai chỉ số được xác định như thế nào?