Hoạt động đối ngoại biên phòng được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào? Chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng được quy định thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề về hoạt động đối ngoại biên phòng. Cho tôi hỏi hoạt động đối ngoại biên phòng được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào? Chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng được quy định thế nào? Câu hỏi của anh Thanh Tuấn ở Đồng Nai.

Hoạt động đối ngoại biên phòng được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 89/2009/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hoạt động đối ngoại biên phòng như sau:

Nguyên tắc hoạt động đối ngoại biên phòng
1. Giữ vững độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; bình đẳng, hữu nghị và cùng có lợi.
2. Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán quốc tế.
3. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoạt động theo phương châm vừa hợp tác vừa đấu tranh góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng và an ninh.
4. Trong quan hệ đối ngoại phải bảo đảm an toàn nội bộ, giữ nghiêm kỹ luật, thận trọng, chặt chẽ theo đúng nội dung, chương trình kế hoạch đã được phê duyệt.

Theo đó, hoạt động đối ngoại biên phòng được thực hiện dựa trên những nguyên tắc được quy định tại Điều 3 nêu trên.

Trong đó có nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; bình đẳng, hữu nghị và cùng có lợi.

Hoạt động đối ngoại biên phòng

Hoạt động đối ngoại biên phòng (Hình từ Internet)

Hoạt động đối ngoại biên phòng gồm những nội dung nào?

Theo Điều 4 Nghị định 89/2009/NĐ-CP quy định về nội dung hoạt động đối ngoại biên phòng như sau:

Nội dung hoạt động đối ngoại biên phòng
1. Thực hiện và tham gia đàm phán, trao đổi, hội đàm định kỳ hoặc đột xuất với các cơ quan hữu quan tương ứng của nước láng giềng về tình hình thực hiện Hiệp định về Quy chế biên giới, các Thỏa thuận về công tác biên phòng; hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới, tình hình an ninh, trật tự; phòng chống thiên tai, dịch bệnh…. ở khu vực biên giới, cửa khẩu và giải quyết các vụ việc liên quan đến hai bên biên giới thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.
2. Phối hợp với lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng trong quản lý, bảo vệ biên giới và hệ thống mốc quốc giới, giữ gìn an ninh, trật tự khu vực biên giới, cửa khẩu; kịp thời phát hiện, giải quyết có hiệu quả hoạt động xâm canh, xâm cư, vượt biên trái phép, ngăn chặn, đấu tranh chống buôn lậu, mua bán, vận chuyển trái phép hàng cấm, chất ma túy, cướp, buôn bán người qua biên giới, hoạt động rửa tiền, khủng bố, các tội phạm khác và các hoạt động tuyên truyền kích động gây rối an ninh, chia rẽ quan hệ hữu nghị, đoàn kết giữa chính quyền và nhân dân hai bên biên giới.
3. Trao trả, tiếp nhận người, tang vật, phương tiện vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới.
4. Tiếp xúc, gặp gỡ nhân viên, cán bộ của lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng hoặc thăm viếng xã giao theo quy định.
5. Thực hiện các hoạt động đối ngoại biên phòng khác.

Theo đó, hoạt động đối ngoại biên phòng gồm những nội dung được quy định tại Điều 4 nêu trên.

Trong đó có nội dung về trao trả, tiếp nhận người, tang vật, phương tiện vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới.

Chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 89/2009/NĐ-CP về chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng như sau:

Chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng
1. Tuyệt đối giữ bí mật nhà nước, bí mật quốc phòng, an ninh khi thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng. Nghiêm cấm mọi quan hệ trái phép, phát ngôn làm lộ bí mật nhà nước, làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng.
2. Việc sử dụng tài liệu, tư liệu, mẫu vật thuộc bí mật quân sự, bí mật nhà nước phục vụ cho việc trao đổi, làm việc phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Không được lợi dụng quan hệ đối ngoại để buôn bán, trao đổi, tặng, biếu và nhận quà nhằm mục đích trục lợi.

Như vậy, chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng là tuyệt đối giữ bí mật nhà nước, bí mật quốc phòng, an ninh khi thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng.

Đồng thời nghiêm cấm mọi quan hệ trái phép, phát ngôn làm lộ bí mật nhà nước, làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng.

Đối ngoại biên phòng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thư phản kháng trong hoạt động đối ngoại biên phòng được thực hiện khi nước láng giềng có những hoạt động nào?
Pháp luật
Hoạt động đối ngoại biên phòng được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào? Chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng được quy định thế nào?
Pháp luật
Trong quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại biên phòng thì Bộ Quốc phòng có những trách nhiệm nào?
Pháp luật
Nguồn ngân sách bảo đảm cho hoạt động đối ngoại biên phòng được quy định thế nào? Việc chi cho hoạt động đối ngoại biên phòng gồm những nội dung chi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đối ngoại biên phòng
941 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đối ngoại biên phòng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đối ngoại biên phòng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào