Hoạt động chất vấn của Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân được thực hiện theo trình tự nào?
- Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân bao gồm những hoạt động nào?
- Hoạt động chất vấn của Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân được thực hiện theo trình tự nào?
- Thường trực Hội đồng nhân dân cho phép người bị chất vấn trả lời chất vấn bằng văn bản trong trường hợp nào?
Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân bao gồm những hoạt động nào?
Căn cứ Điều 66 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về các hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân như sau:
Các hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
6. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
Theo đó, việc giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân bao gồm những hoạt động được quy định tại Điều 66 nêu trên. Trong đó có hoạt động chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn.
Hoạt động chất vấn của Thường trực Hội đồng nhân dân (Hình từ Internet)
Hoạt động chất vấn của Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân được thực hiện theo trình tự nào?
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 69 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân như sau:
Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Căn cứ vào chương trình phiên họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thời gian chất vấn.
2. Hoạt động chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.
...
Theo đó, trình tự hoạt động chất vấn của Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 như trên.
Thường trực Hội đồng nhân dân cho phép người bị chất vấn trả lời chất vấn bằng văn bản trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 69 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về trường hợp Thường trực Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản như sau:
Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân
...
3. Thường trực Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
Theo đó, Thường trực Hội đồng nhân dân cho phép người bị chất vấn trả lời chất vấn bằng văn bản trong trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 69 nêu trên.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bảo đảm dự thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi áp dụng đối với gói thầu nào? Mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu là bao nhiêu?
- Mỗi xe nâng hàng phải có sổ theo dõi quá trình bảo trì? Yêu cầu của đơn vị bảo trì xe nâng hàng sử dụng động cơ, có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên là gì?
- Thanh tra thuế là gì? Được gia hạn thời hạn thanh tra thuế trong các trường hợp nào theo quy định?
- Khai thuế, tính thuế là gì? Địa điểm khai thuế, tính thuế của người nộp thuế là ở đâu theo quy định?
- Quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền Mẫu 9-KNĐ? Xây dựng, thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên ở chi bộ thế nào?