Hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã có phải là điều kiện bắt buộc trước khi khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất hay không?

Tôi muốn khởi kiện tranh chấp chia thừa kế là quyền sử dụng đất ra Tòa nhưng khi ra đây họ nói về xã hòa giải. Như vậy thì hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã có phải là điều kiện bắt buộc trước khi khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất hay không?

Hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã có phải là điều kiện bắt buộc trước khi khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất hay không?

Hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã có phải là điều kiện bắt buộc trước khi khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất hay không?

Hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã có phải là điều kiện bắt buộc trước khi khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất hay không? (Hình từ Internet)

Theo khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

"Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Theo đó khi xảy ra tranh chấp, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

Tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định như sau:

"2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án."

Như vậy, theo quy định trên thì đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất thì thủ tục hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cầp xã nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án (không cần hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã).

Do đó, đối với tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Tải về mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất 2023: Tải về

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất?

Căn cứ quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

"Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật."

Theo đó tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Ngoài ra tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

"Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
..."

Theo đó tranh chấp về thừa kế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu thừa kế như sau:

"Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
..."

Như vậy thời hiệu yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Tranh chấp đất đai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào?
Pháp luật
Tranh chấp đất đai mà các bên có Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan nào giải quyết?
Pháp luật
Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất hiện nay? Tải mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai?
Pháp luật
Cần lưu ý những gì khi tranh chấp đất đai? Tòa án có phải cơ quan duy nhất giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ không?
Pháp luật
Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã thì có khởi kiện ra Tòa án được không?
Pháp luật
Tải về mẫu bản tường trình tranh chấp đất đai đầy đủ, chi tiết? Trách nhiệm giải quyết tranh chấp đất đai?
Pháp luật
Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không thành thì UBND cấp xã thực hiện công việc gì?
Pháp luật
Download hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất hiện nay? Thời hạn ủy quyền bao lâu?
Pháp luật
Mẫu Giấy cam kết không có tranh chấp đất đai mới nhất? Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp có phải đóng thuế thu nhập không?
Pháp luật
Tất cả những người nằm trong Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bắt buộc phải có bằng Cử nhân luật?
Pháp luật
Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai gồm có ai? Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có bắt buộc có chữ ký của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tranh chấp đất đai
15,514 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tranh chấp đất đai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tranh chấp đất đai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào