Hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng cho CBCC nghỉ hưu theo nguyện vọng, thôi việc có đóng BHXH bắt buộc tỉnh Quảng Trị?

Đối tượng được hưởng chế độ, chính sách đối với CBCC thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng tỉnh Quảng Trị là ai? Hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng cho CBCC có đóng BHXH bắt buộc thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng tỉnh Quảng Trị?

Đối tượng được hưởng chế độ, chính sách đối với CBCC thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng tỉnh Quảng Trị là ai?

Căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 06/2025/NQ-HĐND Tải về tỉnh Quảng Trị ngày 20/2/2025 quy định phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:

Chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với cán bộ, công chức (bao gồm cả cấp xã) được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định 177/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng trên địa bản tỉnh Quảng Trị.

Trong đó, đối tượng áp dụng là cán bộ, công chức biên chế tại cơ quan của Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (không áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị theo ngành dọc) được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định 177/2024/NĐ-CP, có đơn đăng ký giải quyết chế độ, chính sách nộp trước ngày 20/02/2025.

>>> Xem thêm: hiện nay tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP không quy định cụ thể mẫu đơn tự nguyên xin nghỉ hưu theo nguyện vọng hoặc nghỉ thôi việc, tham khảo:

Xem và tải Mẫu đơn tự nguyện xin nghỉ hưu theo nguyện vọng (nghỉ hưu trước tuổi)

Tải về

Xem và tải Mẫu nghỉ thôi việc

Tải về

Hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng cho CBCC nghỉ hưu theo nguyện vọng, thôi việc có đóng BHXH bắt buộc tỉnh Quảng Trị?

Hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng cho CBCC nghỉ hưu theo nguyện vọng, thôi việc có đóng BHXH bắt buộc tỉnh Quảng Trị? (Hình từ Internet)

Hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng cho CBCC có đóng BHXH bắt buộc thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng tỉnh Quảng Trị?

Căn cứ tại Điều 2 Nghị quyết 06/2025/NQ-HĐND Tải về tỉnh Quảng Trị ngày 20/2/2025 quy định về chính sách hỗ trợ như sau:

Điều 2. Chính sách hỗ trợ
Ngoài chính sách, chế độ của Chính phủ quy định thì mỗi cán bộ, công chức được hỗ trợ 0,2 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, tối đa không quá 100 triệu đồng.
Điều 3. Cách xác định thời gian và tiền lương hiện hưởng để tỉnh hưởng hỗ trợ
Cách xác định thời gian và tiền lương hiện hưởng để tỉnh hưởng hỗ trợ của Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 3 Nghị định số 177/2024/NĐ-CP. Đối với trường hợp tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

Như vậy, ngoài chính sách, chế độ của Chính phủ quy định thì mỗi cán bộ, công chức được hỗ trợ 0,2 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, tối đa không quá 100 triệu đồng.

Trong đó:

Thời gian và tiền lương hiện hưởng để tính hưởng hỗ trợ được xác định để tỉnh hưởng hỗ trợ của Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 3 Nghị định 177/2024/NĐ-CP.

Đối với trường hợp tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc:

Từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

Cách xác định thời gian và tiền lương hiện hưởng để tính hưởng hỗ trợ CBCC theo Nghị định 177 thế nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 177/2024/NĐ-CP quy định về cách xác định tiền lương hiện hưởng như sau:

Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng thực lĩnh ở tháng liền kề trước khi nghỉ hưu. Tiền lương tháng thực lĩnh bao gồm: Mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp trách nhiệm đối với ủy viên các cấp (nếu có).

Căn cứ tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 177/2024/NĐ-CP quy định về cách xác định thời gian để tính hưởng trợ cấp như sau:

- Thời gian nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, nếu có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến 12 tháng tính là 01 năm;

- Thời gian công tác tính hưởng trợ cấp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Bên cạnh đó, tại Điều 17 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định rõ về trách nhiệm của người đứng đầu khi CBCC có đơn xin nghỉ hưu theo nguyện vọng là:

Trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan, tổ chức, đơn vị, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện áp dụng quy định tại Nghị định này có đơn tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc, thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải lập danh sách và dự toán số tiền thực hiện chính sách đối với từng trường hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; nếu không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì kịp thời thực hiện chi trả chính sách, chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật.

Nghỉ hưu theo nguyện vọng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng cho CBCC nghỉ hưu theo nguyện vọng, thôi việc có đóng BHXH bắt buộc tỉnh Quảng Trị?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghỉ hưu theo nguyện vọng
24 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ hưu theo nguyện vọng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ hưu theo nguyện vọng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào