Viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật có nhiệm vụ như thế nào? Ai được bổ nhiệm viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật?

Viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật có nhiệm vụ như thế nào? Ai được bổ nhiệm viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật? Thắc mắc của chị B.A ở Thái Bình.

Viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật có nhiệm vụ như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 21/2023/TT-BGDĐT quy định viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật có cấc nhiệm vụ như sau:

- Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục cho người khuyết tật;

- Thực hiện chương trình, kế hoạch hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo yêu cầu và quy định của đơn vị;

- Hỗ trợ người khuyết tật học tập và rèn luyện kỹ năng đặc thù, kỹ năng sống phù hợp với khả năng và nhu cầu của người khuyết tật;

- Hỗ trợ giáo viên trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục người khuyết tật;

- Phối hợp với giáo viên giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm đánh giá người khuyết tật;

- Tham gia huy động người khuyết tật đến trường học tập;

- Hỗ trợ, tư vấn cho gia đình người khuyết tật và cộng đồng về kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục người khuyết tật;

- Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.

Viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật có nhiệm vụ như thế nào? Ai được bổ nhiệm viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật?

Viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật có nhiệm vụ như thế nào? Ai được bổ nhiệm viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật? (Hình từ internet)

Trường hợp nào được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 21/2023/TT-BGDĐT, quy định như sau:

Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật mã số V.07.06.16 đối với:
1. Trường hợp viên chức đang làm công tác hỗ trợ giáo dục người khuyết tật nhưng chưa được bổ nhiệm theo quy định của Thông tư liên tịch số 19/2016/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập khi đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
2. Trường hợp được tuyển dụng vào vị trí việc làm viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật sau ngày thông tư này có hiệu lực và đáp ứng yêu cầu về tập sự theo quy định.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì các trường hợp sau được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật mã số V.07.06.16:

- Trường hợp viên chức đang làm công tác hỗ trợ giáo dục người khuyết tật nhưng chưa được bổ nhiệm theo quy định của Thông tư liên tịch 19/2016/TTLT-BGDĐT-BNV khi đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo như sau:

+ Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hỗ trợ giáo dục người khuyết tật hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên một trong các ngành, nghề thuộc lĩnh vực, nhóm ngành, nghề: Đào tạo giáo viên, Tâm lý học, Công tác xã hội, Sức khỏe (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội);

+ Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo quy định.

- Trường hợp được tuyển dụng vào vị trí việc làm viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật sau ngày thông tư này có hiệu lực và đáp ứng yêu cầu về tập sự theo quy định.

Lương của viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật từ 16/12/2023 thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 21/2023/TT-BGDĐT quy định lương của viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật từ 16/12/2023 áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89 quy định tại Bảng 3 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng.

Theo đó, lương của viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật được tính như sau:

Mức lương thực hiện: Mức lương cơ sở * Hệ số lương

Như vậy, lương của viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tât từ 16/12/2023 gồm có như sau:

Bậc lương

Hệ số

Mức lương

(Đồng/tháng)

Bậc 1

2.1

3.780.000

Bậc 2

2.41

4.338.000

Bậc 3

2.72

4.896.000

Bậc 4

3.03

5.454.000

Bậc 5

3.34

6.012.000

Bậc 6

3.65

6.570.000

Bậc 7

3.96

7.128.000

Bậc 8

4.27

7.686.000

Bậc 9

4.58

8.244.000

Bậc 10

4.89

8.802.000

Việc chuyển xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật thực hiện như sau:

- Trường hợp viên chức đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật mã số V.07.06.16 theo quy định của Thông tư liên tịch 19/2016/TTLT-BGDĐT-BNV và đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 21/2023/TT-BGDĐT thì được chuyển xếp từ hệ số lương của viên chức loại B sang hệ số lương của viên chức loại A0 theo nguyên tắc xếp lương quy định tại Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV.

- Trường hợp đang làm việc ở vị trí việc làm viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật nhưng giữ mã ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành khác nếu đạt tiêu chuẩn để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 21/2023/TT-BGDĐT thì việc chuyển xếp lương thực hiện như sau:

- Trường hợp đang xếp hệ số lương của công chức hoặc viên chức loại A0 theo bảng 2 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước) hoặc bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì được xếp hệ số lương của viên chức loại A0;

- Trường hợp đang xếp hệ số lương của công chức hoặc viên chức loại A1 trở lên hoặc loại B thì được chuyển xếp vào hệ số lương của viên chức loại A0 theo nguyên tắc xếp lương quy định tại Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV và theo quy định hiện hành của pháp luật.

Thông tư 21/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 16/12/2023.

Người khuyết tật Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người khuyết tật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trạm y tế cấp xã có trách nhiệm khám chữa bệnh cho người khuyết tật đúng không? Người khuyết tật có được hỗ trợ chi phí trong thời gian khám chữa bệnh?
Pháp luật
Hành vi lợi dụng hình ảnh người khuyết tật để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người khuyết tật bị mắc bệnh tâm thần có được hỗ trợ chi phí trong thời gian điều trị tại bệnh viện không?
Pháp luật
Người khuyết tật có được ưu tiên mua vé tàu hỏa không? Mua vé tàu hỏa nhầm ngày thì có được đổi lại hay không hay phải bỏ mua vé khác?
Pháp luật
Phân biệt đối xử người khuyết tật là gì? Có được phân biệt đối xử với người khuyết tật hay không?
Pháp luật
Người khuyết tật nặng cần phải có người chăm sóc hoàn toàn? Người khuyết tật nặng được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người khuyết tật có được tham gia hiến máu? Người khiếu tật tham gia hiến máu được hưởng những quyền lợi nào?
Pháp luật
Mức trợ cấp người khuyết tật năm 2024? Đối tượng nào được nhận trợ cấp người khuyết tật năm 2024?
Pháp luật
Trường dành cho người khuyết tật được Nhà nước quan tâm như thế nào? Trường dành cho người khuyết tật sẽ dùng phương thức ngôn ngữ nào để dạy học?
Pháp luật
Người khuyết tật đặc biệt nặng được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng bao nhiêu tiền? Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người khuyết tật
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
2,037 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người khuyết tật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào