Từ ngày 30/10/2024, bổ sung quy định giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước như thế nào?

Từ ngày 30/10/2024, bổ sung quy định giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước như thế nào?

Từ ngày 30/10/2024, bổ sung quy định giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước như thế nào?

Căn cứ khoản 5 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 30/10/2024) bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước như sau:

Việc giao tài sản quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 cho cơ quan nhà nước được thực hiện như sau:

(1) Thẩm quyền quyết định giao tài sản công thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017.

(2) Thủ tục giao tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VI Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và Chương IX Nghị định 151/2017/NĐ-CP.

(3) Thủ tục giao tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và Nghị định của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

(4) Thủ tục giao đất để xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

(5) Thủ tục giao đối với các loại tài sản không thuộc phạm vi quy định tại (2), (3) (4) được thực hiện như sau:

- Cơ quan nhà nước có nhu cầu sử dụng tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị giao tài sản gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý tài sản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 xem xét, quyết định.

Hồ sơ đề nghị được giao tài sản gồm:

Văn bản đề nghị được giao tài sản của cơ quan nhà nước có nhu cầu sử dụng tài sản (trong đó thuyết minh cụ thể về sự phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng của loại tài sản đề nghị giao): 01 bản chính;

Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị giao (chủng loại, số lượng, diện tích): 01 bản chính;

Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị giao tài sản (nếu có): 01 bản sao.

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý tài sản có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao tài sản về chủng loại, số lượng, diện tích, nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản hiện đang quản lý kèm theo hồ sơ do cơ quan có nhu cầu sử dụng tài sản lập theo quy định tại điểm a khoản này làm cơ sở cho cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định giao tài sản.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý tài sản, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao tài sản xem xét, quyết định giao tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao tài sản không phù hợp.

Nội dung chủ yếu của Quyết định giao tài sản gồm:

Tên cơ quan nhà nước được giao tài sản để quản lý, sử dụng;

Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý tài sản;

Danh mục tài sản giao (chủng loại, số lượng, diện tích, nguyên giá, giá trị còn lại);

Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý tài sản có trách nhiệm bàn giao tài sản cho cơ quan nhà nước được giao tài sản để quản lý, sử dụng. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định 151/2017/NĐ-CP.

(6) Trường hợp một trụ sở làm việc có thể bố trí cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng thì cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao tài sản quyết định:

- Giao cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý chung và giao các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng. Việc quản lý vận hành trong trường hợp giao một cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý chung được thực hiện như mô hình quản lý vận hành khu hành chính tập trung. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý chung có trách nhiệm hạch toán, kê khai, báo cáo, cải tạo, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo quy định của pháp luật.

- Giao cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng từng phần diện tích nhà, công trình, tài sản gắn liền với đất; đối với đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc xác định giá trị tài sản đối với từng phần diện tích do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao tài sản quyết định phân bổ theo giá trị quyết toán, dự toán của từng phần diện tích (trong trường hợp phê duyệt quyết toán, xây dựng dự toán riêng cho từng phần diện tích) hoặc theo tỷ lệ diện tích sàn xây dựng của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng trên tổng diện tích sàn xây dựng của trụ sở (trong trường hợp không phê duyệt quyết toán, xây dựng dự toán riêng cho từng phần diện tích).

Từ ngày 30/10/2024, bổ sung quy định giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước như thế nào?

Từ ngày 30/10/2024, bổ sung quy định giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước như thế nào? (Hình ảnh Internet)

Tài sản giao cho cơ quan nhà nước sử dụng bao gồm những gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định về tài sản giao cho cơ quan nhà nước sử dụng bao gồm:

- Tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm;

- Tài sản thu hồi theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;

- Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Mục 1 Chương VI Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;

- Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại Mục 2 Chương VI Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;

- Đất được giao để xây dựng trụ sở theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền quyết định giao tài sản công được thực hiện như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định thẩm quyền quyết định giao tài sản công được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ và các quy định sau đây:

(1) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 cho Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ tài sản quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

(2) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 do Bộ, cơ quan trung ương đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;

(3) Ủy ban nhân dân các cấp quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 do cấp mình đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;

(4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản công quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 theo quy định của pháp luật về đất đai.

Bàn giao tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ ngày 30/10/2024, bổ sung quy định giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước như thế nào?
Pháp luật
Tổng hợp 02 mẫu biên bản bàn giao tài sản? Tải về file word 02 mẫu biên bản bàn giao tài sản?
Pháp luật
Mẫu biên bản bàn giao tài sản công đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc như thế nào? Có bắt buộc bàn giao tài sản do công ty cấp để làm việc khi nghỉ việc?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bàn giao tài sản
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
42 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bàn giao tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bàn giao tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào