Từ 15/8/2022, giá trị còn lại của tài sản cố định không được vượt quá 25% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam?
- Quy định về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động theo Thông tư 07/2019/TT-NHNN?
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay tối đa là 95%?
- Điểm sửa đổi về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động giữa Thông tư 07/2019/TT-NHNN và Thông tư 07/2022/TT-NHNN?
Quy định về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động theo Thông tư 07/2019/TT-NHNN?
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 07/2019/TT-NHNN quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động cụ thể như sau:
(1) Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện tính tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước thông báo đối với đồng đô la Mỹ (USD) và tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam đối với đô la Mỹ (USD), tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác, được xác định vào ngày làm việc cuối cùng của tháng theo công thức sau:
LDR = L/D x 100%
Trong đó:
- LDR: là tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động;
- L: là tổng dư nợ cho vay quy định tại khoản 2 Điều này;
- D: là tổng vốn huy động quy định tại khoản 3 Điều này.
(2) Tổng dư nợ cho vay bao gồm:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu;
- Dư nợ cho vay ngắn hạn chương trình đặc biệt của Chính phủ;
- Dư nợ cho vay trung hạn tín dụng đầu tư;
- Dư nợ cho vay trung hạn chương trình đặc biệt của Chính phủ;
- Dư nợ cho vay dài hạn tín dụng đầu tư;
- Dư nợ cho vay dài hạn chương trình đặc biệt của Chính phủ;
- Dư nợ cho vay khác;
- Dư nợ các khoản nợ vay chờ xử lý.
(3) Tổng vốn huy động bao gồm:
- Tiền gửi của tổ chức trong nước, nước ngoài;
- Tiền vay Bảo hiểm xã hội Việt Nam, vay ngân sách Nhà nước, vay của các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài;
- Tiền huy động từ phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác.
(4) Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải duy trì tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động theo lộ trình sau:
- Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020: 100%;
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021: 95%.
Từ 15/8/2022, giá trị còn lại của tài sản cố định không được vượt quá 25% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam?
Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay tối đa là 95%?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 07/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2019/TT-NHNN quy định về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động cụ thể như sau:
(1) Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện tính tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước thông báo đối với đồng đô la Mỹ (USD) và tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam đối với đô la Mỹ (USD), tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác, được xác định vào ngày làm việc cuối cùng của tháng theo công thức sau:
LDR = L/D x 100%
Trong đó:
- LDR: là tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay;
- L: là tổng dư nợ cho vay quy định tại khoản 2 Điều này;
- D: là tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay, bao gồm vốn huy động theo quy định tại khoản 3 Điều này và vốn chủ sở hữu theo quy định tại khoản 4 Điều này.
(2) Tổng dư nợ cho vay bao gồm:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu;
- Dư nợ cho vay ngắn hạn chương trình đặc biệt của Chính phủ;
- Dư nợ cho vay trung hạn tín dụng đầu tư;
- Dư nợ cho vay trung hạn chương trình đặc biệt của Chính phủ;
- Dư nợ cho vay dài hạn tín dụng đầu tư;
- Dư nợ cho vay dài hạn chương trình đặc biệt của Chính phủ;
- Dư nợ vay bắt buộc bảo lãnh;
- Dư nợ các khoản cho vay khác (không bao gồm dư nợ nhận ủy thác cho vay của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước không chịu rủi ro);
- Dư nợ các khoản nợ vay chờ xử lý.
(3) Vốn huy động được sử dụng để cho vay là vốn huy động theo quy định của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
(4) Vốn chủ sở hữu được sử dụng để cho vay là vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, trừ các khoản sau đây:
- Giá trị còn lại của tài sản cố định (được xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi khấu hao lũy kế) và chi phí xây dựng cơ bản dở dang theo mức thực tế nhưng không vượt quá 25% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Số vốn điều lệ thực tế đã sử dụng để góp vốn điều lệ của Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam;
- Quỹ dự phòng tài chính.
(5) Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay tối đa là 95%.
Điểm sửa đổi về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động giữa Thông tư 07/2019/TT-NHNN và Thông tư 07/2022/TT-NHNN?
Đối với quy định về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động thì tại Thông tư 07/2022/TT-NHNN có bổ sung và sửa đổi cụ thể rằng tại Thông tư này có quy định thêm về vốn huy động và vốn chủ sở hữu.
Vốn huy động được sử dụng để cho vay là vốn huy động theo quy định của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Vốn chủ sở hữu được sử dụng để cho vay là vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, trừ các khoản sau đây:
- Giá trị còn lại của tài sản cố định (được xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi khấu hao lũy kế) và chi phí xây dựng cơ bản dở dang theo mức thực tế nhưng không vượt quá 25% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Số vốn điều lệ thực tế đã sử dụng để góp vốn điều lệ của Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam;
- Quỹ dự phòng tài chính.
Thông tư 07/2022/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2022.
Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đáp án cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 tuần 1 trên trang Báo cáo viên ra sao?
- Nghị quyết 1278 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025 thế nào?
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?