Trường hợp nào nhà đầu tư không được nhận lại tiền đặt cọc đấu giá cổ phần? Số cổ phần không bán hết trong cuộc đấu giá được xử lý như thế nào?
Số tiền đặt cọc khi đăng ký tham gia đấu giá cổ phần mà nhà đầu tư phải nộp là bao nhiêu?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 và khoản 2 Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 32/2021/TT-BTC về nội dung này như sau:
Trách nhiệm và quyền hạn của nhà đầu tư tham gia đấu giá
...
3. Nộp tiền đặt cọc bằng 10% giá trị tổng số cổ phần đăng ký mua tính theo giá khởi điểm;
...
Thủ tục đăng ký tham gia đấu giá và nộp tiền đặt cọc
...
2. Nộp tiền đặt cọc:
a) Nhà đầu tư phải nộp tiền đặt cọc bằng 10% giá trị tổng số cổ phần đăng ký mua tính theo giá khởi điểm bằng đồng Việt Nam vào tài khoản của Đại lý đấu giá trước ... giờ ... phút ... ngày ... tháng ... năm ... (tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày thực hiện đấu giá);
Tỷ giá để tính giá trị đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài là tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại nơi Tổ chức thực hiện bán đấu giá mở tài khoản ngoại tệ và tại ngày nhà đầu tư đặt cọc, ký quỹ;
b) Tiền đặt cọc không được hưởng lãi.
Như vậy, nhà đầu tư phải nộp số tiền bằng 10% giá trị tổng số cổ phần đăng ký mua theo giá khởi điểm để thực hiện đặt cọc tham gia đấu giá cổ phần.
Trường hợp nào nhà đầu tư không được nhận lại tiền đặt cọc đấu giá cổ phần? Số cổ phần không bán hết trong cuộc đấu giá được xử lý như thế nào?
Tiền đặt cọc của nhà đầu tư tham gia đấu giá có được hoàn trả không?
Theo quy định tại Điều 21 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 32/2021/TT-BTC về việc xử lý số tiền đặt cọc của nhà đầu tư tham đấu giá cổ phần như sau:
- Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần có trách nhiệm hoàn trả tiền đặt cọc của nhà đầu tư tham dự đấu giá hợp lệ nhưng không được mua cổ phần cho các Đại lý đấu giá trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả đấu giá.
- Đại lý đấu giá có trách nhiệm chuyển tiền đặt cọc cho nhà đầu tư có tham dự đấu giá hợp lệ nhưng không được mua cổ phần trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả đấu giá.
- Nhà đầu tư nước ngoài đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ được hoàn trả bằng ngoại tệ;
- Đối với các nhà đầu tư trúng đấu giá thì khoản tiền đặt cọc được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Quy chế này. Trường hợp tiền đặt cọc tham dự đấu giá của nhà đầu tư lớn hơn tiền thanh toán mua cổ phần trúng đấu giá, nhà đầu tư phải có văn bản gửi Đại lý đấu giá trước thời hạn hết hạn thanh toán tiền mua cổ phần trong trường hợp muốn từ chối mua cổ phần.
- Đối với khoản tiền đặt cọc không phải hoàn trả do nhà đầu tư vi phạm quy chế đấu giá theo khoản 1 Điều 19 Quy chế này, Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần chuyển tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 32/2021/TT-BTC.
Như vậy, trường hợp nhà đầu tư tham gia đấu giá hợp lệ nhưng không mua được cổ phần thì Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần sẽ hoàn trả tiền đặt cọc cho Đại lý đấu giá thực hiện chuyển tiền đặt cọc cho nhà đầu tư.
Trường hợp nào nhà đầu tư không được nhận lại tiền đặt cọc đấu giá cổ phần?
Theo quy định tại Điều 18 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 32/2021/TT-BTC, những trường hợp vi phạm Quy chế bán đấu giá thì nhà đầu tư sẽ không nhận lại tiền đặt cọc, gồm:
- Không nộp Phiếu tham dự đấu giá;
- Phiếu tham dự đấu giá không hợp lệ theo khoản 1 Điều 13 của Quy chế này;
- Không ghi giá và/hoặc khối lượng trên Phiếu tham dự đấu giá;
- Đăng ký nhưng không đặt mua (toàn bộ hoặc một phần), nhà đầu tư không được nhận lại tiền đặt cọc tương ứng với số cổ phần không đặt mua;
- Trả giá thấp hơn giá khởi điểm;
- Không thanh toán toàn bộ hoặc một phần số cổ phần được quyền mua theo kết quả đấu giá, nhà đầu tư sẽ không được nhận lại số tiền đặt cọc tương ứng với số cổ phần từ chối mua. Trong trường hợp nhà đầu tư chỉ thanh toán một phần, số cổ phần trúng đấu giá của nhà đầu tư sẽ được Hội đồng bán đấu giá cổ phần xét theo thứ tự mức giá đặt mua từ cao xuống thấp trong các mức giá đặt mua của nhà đầu tư đó.
Theo đó, Hội đồng bán đấu giá sẽ trách nhiệm xem xét, xử lý các trường hợp vi phạm trên tùy theo mức độ vi phạm.
Số cổ phần không bán hết trong cuộc đấu giá được xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 20 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 32/2021/TT-BTC về nội dung này như sau:
- Trường hợp không bán hết số cổ phần chào bán của cuộc đấu giá công khai:
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn thanh toán tiền mua cổ phần, căn cứ số lượng cổ phần không bán hết, Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần thông báo cho Ban chỉ đạo cổ phần hóa để xử lý theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP và khoản 4 Điều 8 Thông tư số 32/2021/TT-BTC.
- Trường hợp cuộc đấu giá bán cổ phần không thành công:
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày xác định cuộc đấu giá bán cổ phần không thành công, Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần thông báo cho Ban chỉ đạo cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần hóa về cuộc đấu giá không thành công để xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư số 32/2021/TT-BTC.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?