Trợ cấp nào được coi là có tính riêng biệt? Tính riêng biệt của trợ cấp trong phòng vệ thương mại được xác định như thế nào?

Cho hỏi trợ cấp nào được coi là có tính riêng biệt? Tính riêng biệt của trợ cấp trong phòng vệ thương mại được xác định như thế nào? - Câu hỏi của anh Minh tại Hà Nội.

Trợ cấp nào được coi là có tính riêng biệt?

Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định 10/2018/NĐ-CP quy định tính riêng biệt của trợ cấp như sau:

Tính riêng biệt của trợ cấp
1. Trợ cấp quy định tại Điều 84 của Luật Quản lý ngoại thương được coi là mang tính riêng biệt khi trợ cấp chỉ áp dụng riêng cho tổ chức, cá nhân hoặc ngành sản xuất nhất định hoặc trợ cấp chỉ áp dụng cho tổ chức, cá nhân hoặc ngành sản xuất trong khu vực địa lý nhất định của nước bị điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp.

Như vậy, căn cứ Điều 84 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có quy định về những khoản trợ cấp của Chính phủ và bất kỳ tổ chức công nào ở quốc gia có hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam như sau:

Trợ cấp
Trợ cấp là sự đóng góp của Chính phủ hoặc bất kỳ tổ chức công nào ở quốc gia có hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam dưới các hình thức sau đây đem lại lợi ích cho tổ chức, cá nhân nhận trợ cấp:
1. Chính phủ thực tế chuyển vốn trực tiếp cho tổ chức, cá nhân hoặc nhận nợ trực tiếp cho tổ chức, cá nhân;
2. Chính phủ bỏ qua hoặc không thu các khoản thu mà tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp cho Chính phủ;
3. Chính phủ cung cấp cho tổ chức, cá nhân tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ không phải là cơ sở hạ tầng chung;
4. Chính phủ mua tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ của tổ chức, cá nhân với giá cao hơn giá thị trường;
5. Chính phủ bán tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ cho tổ chức, cá nhân với giá thấp hơn giá thị trường;
6. Chính phủ góp tiền vào một cơ chế tài trợ; ủy thác, giao hoặc chỉ đạo, yêu cầu tổ chức tư nhân thực hiện một hoặc một số hoạt động được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này thông thường thuộc chức năng của Chính phủ và trong thực tế không khác với những hoạt động thông thường của Chính phủ;
7. Bất kỳ hình thức hỗ trợ về thu nhập hoặc giá;
8. Bất kỳ hình thức trợ cấp nào khác không thuộc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 của Điều này được xác định dựa trên nguyên tắc công bằng, hợp lý, không trái với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Theo đó, những khoản trợ cấp nêu trên được xem là có tính riêng biệt khi trợ cấp chỉ áp dụng riêng cho tổ chức, cá nhân hoặc ngành sản xuất nhất định hoặc trợ cấp chỉ áp dụng cho tổ chức, cá nhân hoặc ngành sản xuất trong khu vực địa lý nhất định của nước bị điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp.

Trợ cấp nào được coi là có tính riêng biệt? Tính riêng biệt của trợ cấp trong phòng vệ thương mại được xác định như thế nào?

Trợ cấp nào được coi là có tính riêng biệt? Tính riêng biệt của trợ cấp trong phòng vệ thương mại được xác định như thế nào?

Tính riêng biệt của trợ cấp trong điều tra chống trợ cấp được xác định như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 10/2018/NĐ-CP quy định tính riêng biệt của trợ cấp được xác định như sau:

- Có sự hạn chế rõ ràng cho một hoặc một nhóm các tổ chức, cá nhân hoặc cho một hoặc một nhóm ngành sản xuất nhất định được hưởng trợ cấp;

- Các tiêu chuẩn, điều kiện hưởng trợ cấp mang tính khách quan được quy định trong các văn bản pháp luật nhưng không được mặc nhiên áp dụng trên thực tiễn;

- Có sự hạn chế rõ ràng cho các tổ chức, cá nhân trong một vùng địa lý nhất định;

- Trong trường hợp trợ cấp không mang tính riêng biệt theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, Cơ quan điều tra vẫn có thể xác định tính riêng biệt dựa trên việc xem xét các yếu tố bao gồm số lượng giới hạn các doanh nghiệp được hưởng trợ cấp, sự phân bổ mức trợ cấp không cân xứng và cách thức cơ quan có thẩm quyền cấp trợ cấp.

Ngoài ra, các trợ cấp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 85 Luật Quản lý ngoại thương 2017 được xem là các trợ cấp mang tính riêng biệt, cụ thể các khoản trợ cấp này bao gồm:

+ Trợ cấp nhằm mục đích ưu tiên sử dụng hàng hóa sản xuất trong nước hơn hàng hóa nhập khẩu;

+ Các trợ cấp quy định tại Điều 84 của Luật này làm vô hiệu hoặc ảnh hưởng đến những quyền lợi mà Việt Nam trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Giá trị trợ cấp trong điều tra vụ việc chống trợ cấp được xác định bằng phương pháp nào?

Căn cứ quy định tại Điều 22 Nghị định 10/2018/NĐ-CP có nội dung về việc xác định giá trị trợ cấp như sau:

- Trong trường hợp trợ cấp là một khoản cấp không hoàn lại thì giá trị trợ cấp được tính trên cơ sở giá trị thực tế cấp cho tổ chức, cá nhân được hưởng;

- Trong trường hợp trợ cấp dưới hình thức một khoản vay được thực hiện bởi chính phủ hoặc tổ chức công thì giá trị trợ cấp được tính trên cơ sở chênh lệch giữa mức lãi suất phải trả cho khoản vay đó theo điều kiện thị trường và mức lãi suất mà tổ chức, cá nhân thực tế phải trả cho khoản vay đó;

- Trong trường hợp trợ cấp dưới hình thức chính phủ hoặc tổ chức công bảo lãnh vay thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở phần chênh lệch giữa mức lãi suất phải trả trong trường hợp không được bảo lãnh và mức lãi suất thực tế phải trả khi được bảo lãnh;

- Trong trường hợp trợ cấp dưới hình thức chính phủ hoặc tổ chức công chuyển vốn trực tiếp hoặc chuyển giao cổ phần thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở vốn thực tế mà doanh nghiệp được nhận;

- Trong trường hợp trợ cấp dưới hình thức chính phủ hoặc tổ chức công mua hàng hóa, dịch vụ với giá cao hơn giá thị trường cho tổ chức, cá nhân thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở phần chênh lệch giữa giá thị trường với giá thực tế mà chính phủ hoặc tổ chức công phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đó;

- Trong trường hợp trợ cấp dưới hình thức chính phủ hoặc tổ chức công cung cấp hàng hóa, dịch vụ thấp hơn giá thị trường cho tổ chức, cá nhân thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở phần chênh lệch giữa giá thị trường với giá bán ra thực tế của chính phủ hoặc tổ chức công cho tổ chức, cá nhân;

- Trong trường hợp trợ cấp dưới hình thức chính phủ hoặc tổ chức công bỏ qua hoặc không thu các khoản thu mà tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở khoản chênh lệch giữa khoản tiền phải nộp theo quy định pháp luật với khoản tiền mà tổ chức, cá nhân thực sự nộp.

Ngoài ra thì, giá trị trợ cấp được cấp dưới hình thức khác sẽ được tính một cách công bằng, hợp lý và không trái với thông lệ quốc tế.

Phòng vệ thương mại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trình tự thực hiện thủ tục bổ sung lượng hàng hóa được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại như thế nào?
Pháp luật
Tham vấn trong quá trình điều tra vụ việc phòng vệ thương mại được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định chấm dứt điều tra vụ việc phòng vệ thương mại trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Cơ quan điều tra vụ việc phòng vệ thương mại do ai thành lập? Cơ quan điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Pháp luật
Thời hạn thẩm định hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ trong phòng vệ thương mại là bao lâu?
Pháp luật
Viên chức cảnh báo sớm trong phòng vệ thương mại hạng 2 sẽ làm những công việc gì? Có quyền hạn như thế nào?
Pháp luật
Cục Phòng vệ thương mại thực hiện quản lý nhà nước về chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm rà soát giữa kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ trong phòng vệ thương mại?
Pháp luật
Quy định đăng ký bên liên quan trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại?
Pháp luật
Bên bị điều tra chống bán phá giá có thể cam kết loại trừ hành vi để không bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức hay không?
Pháp luật
Trợ cấp nào được coi là có tính riêng biệt? Tính riêng biệt của trợ cấp trong phòng vệ thương mại được xác định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng vệ thương mại
2,184 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phòng vệ thương mại

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phòng vệ thương mại

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào