TP. Hồ Chí Minh ban hành Nghị quyết hỗ trợ thêm cho công chức nghỉ việc do sắp xếp lại bộ máy?

TP. Hồ Chí Minh ban hành Nghị quyết hỗ trợ thêm cho công chức nghỉ việc do sắp xếp lại bộ máy? Chế độ hỗ trợ thêm đối với công chức nghỉ hưu trước tuổi?

Nghị quyết hỗ trợ thêm cho công chức nghỉ việc do sắp xếp lại bộ máy trên địa bàn TP.HCM?

Ngày 20/02/2025, Hội đồng nhân dân TP. Hồ Chí Minh thông qua Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi thực hiện sắp xếp bộ máy, cơ cấu lại và sắp xếp đơn vị hành chính các cấp của hệ thống chính trị; trường hợp phụ trách công tác Đảng tại Tổng Công ty, Công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị tác động khi thực hiện sắp xếp tổ chức đảng; trường hợp không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong đó, Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐND có quy định chi tiết về hỗ trợ thêm cho công chức nghỉ việc do sắp xếp lại bộ máy trên địa bàn TP.HCM.

Theo đó, căn cứ tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐND, Nghị quyết này áp dụng đối với những đối tượng sau:

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu lại, tinh gọn bộ máy;

- Cán bộ, công chức cấp xã;

- Các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm theo quy định tại khoản 1, 3, 4, 5 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP của Chính phủ;

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 bao gồm: người ký hợp đồng lần đầu làm việc các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và sự nghiệp công lập; người ký hợp đồng lần đầu làm việc các công việc chuyên môn, nghiệp vụ hoặc người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức;

- Các trường hợp là người quản lý doanh nghiệp nhà nước, cán bộ chuyên trách công tác đảng tại Tổng công ty, Công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị tác động khi thực hiện sắp xếp tổ chức đảng.

Quy định cụ thể nguyên tắc thực hiện tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2025/NĐ-CP như sau:

- Bảo đảm chậm nhất sau 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý và số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở các cơ quan, tổ chức đơn vị trong hệ thống chính trị thuộc Thành phố sau sắp xếp theo đúng quy định;

- Một đối tượng đủ điều kiện hưởng nhiều chế độ hỗ trợ thêm tại các Nghị quyết khác nhau của Hội đồng nhân dân Thành phố thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ thêm cao nhất.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022-2/NHN/ho-tro-nguoi-nghi-huu.jpg

Một số chế độ hỗ trợ thêm cho người nghỉ hưu trước tuổi? (Hình từ Internet)

Chế độ hỗ trợ thêm đối với công chức nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP tại TPHCM?

Tại Điều 2 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ thêm đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi đối với công chức tại TPHCM như sau:

(1) Hỗ trợ thêm đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi có thời gian công tác còn dưới 02 năm so với tuổi nghỉ hưu (theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP) tại Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

- Trợ cấp thêm 12 tháng tiền lương hiện hưởng;

- Trợ cấp thêm 06 tháng tiền lương hiện hưởng cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp thêm 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng.

(2) Hỗ trợ thêm đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi có thời gian công tác còn đủ 02 năm đến đủ 5 năm so với tuổi nghỉ hưu (theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP).

- Trợ cấp thêm 12 tháng tiền lương hiện hưởng;

- Trợ cấp thêm 06 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định (tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP);

- Trợ cấp thêm 06 tháng tiền lương hiện hưởng cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp thêm 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng.

(3) Hỗ trợ thêm đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi có thời gian công tác còn trên 5 năm đến đủ 10 năm so với tuổi nghỉ hưu (theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP).

- Trợ cấp thêm 12 tháng tiền lương hiện hưởng;

- Trợ cấp thêm 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

- Trợ cấp thêm 06 tháng tiền lương hiện hưởng cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp thêm 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng.

(4) Cách xác định thời gian và tiền lương hiện hưởng để thực hiện chính sách theo quy định tại Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP.

Công chức hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP ra sao?

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, điều kiện công chức hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi gồm có như sau:

Công chức quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP nghỉ hưu trước tuổi, được hưởng các chế độ như sau:

(1) Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm:

- Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền:

Trường hợp có tuổi đời từ đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu.

Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp bằng 0,9 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với 60 tháng.

- Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,5 mức trợ cấp tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP.

(2) Được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau:

- Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

- Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

- Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:

Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

- Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

- Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

*Lưu ý: Công chức được nghỉ hưu trước tuổi nêu trên nếu thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022Nghị định 98/2023/NĐ-CP mà còn thiếu thời gian công tác giữ chức vụ lãnh đạo tại thời điểm nghỉ hưu để được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tính thời gian nghỉ hưu sớm tương ứng với thời gian còn lại của nhiệm kỳ bầu cử hoặc thời gian bổ nhiệm của chức vụ hiện đảm nhiệm để xét khen thưởng quá trình cống hiến theo quy định củaLuật Thi đua, khen thưởng 2022Nghị định 98/2023/NĐ-CP.

Đối với công chức không thuộc đối tượng xét khen thưởng quá trình cống hiến thì được cấp có thẩm quyền xem xét các hình thức khen thưởng phù hợp với thành tích đạt được.

Sắp xếp tổ chức bộ máy
Nghỉ hưu trước tuổi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng hợp Nghị quyết chính sách hỗ trợ thêm cho CBCCVC nghỉ thôi việc do sắp xếp bộ máy các tỉnh thành?
Pháp luật
TP. Hồ Chí Minh ban hành Nghị quyết hỗ trợ thêm cho công chức nghỉ việc do sắp xếp lại bộ máy?
Pháp luật
Hợp nhất Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính theo Kế hoạch 141: Tên dự kiến sau hợp nhất là gì?
Pháp luật
Công văn 079/BNV-CCVC tạm dừng giải quyết chế độ cho cán bộ không tái cử, tái bổ nhiệm từ ngày 5/3/2025?
Pháp luật
Bộ Quốc phòng xây dựng phương án sáp nhập, tổ chức lại các cơ quan bên trong theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo TW đúng không?
Pháp luật
Sáp nhập báo đài cấp tỉnh: Đặt tên cơ quan báo chí sau sáp nhập Báo đảng và Đài phát thanh, truyền hình thế nào?
Pháp luật
Phương án sắp xếp báo Đảng và Đài phát thanh, truyền hình cần bám sát với chủ trương nào theo Công văn 34?
Pháp luật
Chế độ hỗ trợ thêm đối với CBCCVC nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 tại TP. HCM? Chế độ về hưu trước tuổi mới nhất?
Pháp luật
Sau hợp nhất, còn bao nhiêu Bộ và cơ quan ngang Bộ theo Kế hoạch 141? Sắp xếp tổ chức bộ máy Chính phủ có tác động thế nào?
Pháp luật
Tên mới của các bộ sau khi sáp nhập, hợp nhất theo Kế hoạch 141 và Báo cáo 219 về sắp xếp tổ chức bộ máy thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sắp xếp tổ chức bộ máy
1 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sắp xếp tổ chức bộ máy Nghỉ hưu trước tuổi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sắp xếp tổ chức bộ máy Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ hưu trước tuổi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào