Tổng hợp phương pháp xác định chỉ tiêu dân số đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp trên địa bàn TP, Hà Nội từ ngày 10/6/2024?

Tổng hợp phương pháp xác định chỉ tiêu dân số đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp trên địa bàn TP, Hà Nội từ ngày 10/6/2024? Anh K (Hà Nội)

Tổng hợp phương pháp xác định chỉ tiêu dân số đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp trên địa bàn TP, Hà Nội từ ngày 10/6/2024?

Căn cứ Điều 4 Quyết định 34/2024/QĐ-UBND TP. Hà Nội quy định phương pháp xác định dân số đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp được xác định như sau:

(*) Đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp làm nhà ở thương mại trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, dân số được xác định theo chỉ tiêu 3,6 người/căn hộ hoặc xác định theo cơ cấu phòng ở và diện tích sử dụng căn hộ tương ứng, cụ thể:

- Căn hộ một (01) phòng ở;

+ Diện tích sử dụng căn hộ từ 25 m2÷45 m2: Tính 01 người.

- Căn hộ hai (02) phòng ở:

+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 45 m2 đến 70 m2: Tính 02 người.

+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 70 m2 đến 100 m2: Tính 03 người.

- Căn hộ từ ba (03) phòng ở trở lên:

+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 100 m2 đến 125 m2: Tính 04 người.

+ Diện tích sử dụng căn hộ từ 125 m2 trở lên: Tính 05 người.

(*) Đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp làm nhà ở xã hội trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, dân số được xác định theo cơ cấu phòng ở và diện tích sử dụng căn hộ tương ứng, cụ thể:

- Căn hộ một (01) phòng ở:

+ Diện tích sử dụng căn hộ từ 25 m2÷40 m2: Tính 01 người.

- Căn hộ hai (02) đến ba (03) phòng ở:

+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 40 m2 đến 55 m2: Tính 02 người.

+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 55 m2 đến 70 m2: Tính 03 người.

+ Diện tích sử dụng căn hộ từ trên 70 m2 đến 77 m2: Tính 04 người.

Lưu ý:

- Trường hợp phương án kiến trúc công trình không thống nhất giữa diện tích sử dụng căn hộ và cơ cấu phòng ở quy định tại điểm a, b, c khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 4 Quyết định 34/2024/QĐ-UBND TP. Hà Nội thì dân số nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp được xác định theo chỉ tiêu diện tích sử dụng căn hộ tương ứng.

- Đối với các dự án đặc thù (nhà ở chuyên gia, nhà ở công vụ,...) mà việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 34/2024/QĐ-UBND TP. Hà Nội không phù hợp, Sở Quy hoạch - Kiến trúc báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.

Quyết định 34/2024/QĐ-UBND TP. Hà Nội có hiệu lực từ ngày 10/6/2024.

Tổng hợp phương pháp xác định chỉ tiêu dân số đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp do UBND TP.Hà Nội quy định từ ngày 10/6/2024?

Tổng hợp phương pháp xác định chỉ tiêu dân số đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp do UBND TP.Hà Nội quy định từ ngày 10/6/2024? (Hình ảnh Internet)

Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 7 Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
1. Yêu cầu Ban quản trị và đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư cung cấp thông tin, các nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư.
2. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp Luật.
3. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Bản nội quy này và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
4. Đóng đầy đủ, đúng thời hạn kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư và các chi phí khác theo quy định của pháp Luật và theo thỏa thuận với các nhà cung cấp dịch vụ.

Như vậy, chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có các quyền và nghĩa vụ nêu trên và phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định.

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư?

Căn cứ quy định tại Điều 2 Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định các hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư gồm có:

- Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

- Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

- Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt.

- Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở.

- Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.

- Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.

- Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở.

- Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án.

- Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này.

- Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý.

- Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.

- Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh.

- Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

- Sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy định.

- Gây thấm, dột; gây tiếng ồn quá mức quy định của pháp luật hoặc xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư.

- Chăn, thả gia súc, gia cầm trong khu vực nhà chung cư.

- Sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc.

- Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn hợp so với thiết kế đã được phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

- Cấm kinh doanh các ngành nghề, hàng hóa sau đây trong phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư:

+ Vật liệu gây cháy nổ và các ngành nghề gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy;

+ Kinh doanh vũ trường; sửa chữa xe có động cơ; giết mổ gia súc; các hoạt động kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Trường hợp kinh doanh dịch vụ nhà hàng, karaoke, quán bar thì phải bảo đảm cách âm, tuân thủ yêu cầu về phòng, chống cháy nổ, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các hành vi nghiêm cấm khác liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định tại Điều 6 Luật Nhà ở 2014.

Đồng thời, còn có các hành vi khác gây ảnh hưởng không tốt đến cộng đồng và người sử dụng nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư xem xét, quyết định.

Nhà chung cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhà chung cư bao nhiêu tầng thì được xếp vào diện cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Việc phân hạng nhà chung cư nhằm mục đích gì? Phân hạng nhà chung cư chỉ được thực hiện khi có đơn đề nghị?
Pháp luật
Nhà chung cư có bắt buộc phải xây dựng phương án chữa cháy hay không? Nhà chung cư phải thực tập phương án chữa cháy định kỳ bao nhiêu lần một năm?
Pháp luật
Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư có bao gồm phí trông giữ xe tại chung cư theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Chủ sở hữu nhà chung cư có được ủy quyền cho người khác quản lý phần sở hữu riêng nhà chung cư hay không?
Pháp luật
Các hình thức cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư từ ngày 01/01/2025 được quy định ra sao tại Luật Nhà ở 2023?
Pháp luật
Những trường hợp nào bị cưỡng chế di dời khỏi nhà chung cư theo quy định mới nhất tại Luật Nhà ở 2023?
Pháp luật
Để thực hiện dự án đầu tư cải tạo nhà chung cư có phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư không?
Pháp luật
Quy định phương pháp xác định chỉ tiêu dân số đối với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp làm nhà ở thương mại tại Hà Nội từ ngày 10/6/2024?
Pháp luật
Nhà chung cư cháy, nổ do chủ đầu tư vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy dẫn đến chết người thì chủ đầu tư có đi tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà chung cư
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
331 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà chung cư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào