Tổng hợp 03 nhóm đối tượng sẽ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam? Công nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện như thế nào?

Cho hỏi những nhóm đối tượng sẽ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam? Công nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của chị Ân đến từ Đà Nẵng.

Đối tượng nào hiện nay sẽ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Căn cứ vào Điều 7 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.

Theo như quy định trên thì 03 nhóm đối tượng này sẽ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Tổng hợp 03 nhóm đối tượng sẽ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam? Công nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện như thế nào?

Tổng hợp 03 nhóm đối tượng sẽ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam? Công nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Công nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện như thế nào?

Căn cứ vào Điều 9 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu nhà ở; khi hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu lần đầu; việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở và xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại và cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp là căn hộ chung cư thì phải ghi cả diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; nếu là nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
4. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
5. Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó.

Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp theo quy định pháp luật thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều kiện để được công nhận quyền sở hữu nhà ở là gì?

Căn cứ vào Điều 8 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.
2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật này.

Như vậy, để được công nhận quyền ở hữu nhà ở tại Việt Nam, các đối tượng được đề cập trong quy định nêu trên phải có nhà ở hợp pháp theo các hình thức quy định.

Quyền sở hữu nhà ở Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền sở hữu nhà ở:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo những hình thức nào theo Luật Nhà ở 2023?
Pháp luật
Việc bảo hộ quyền sở hữu nhà ở được quy định thế nào trong Luật Nhà ở 2023? Ai được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?
Pháp luật
Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì theo quy định tại Luật Nhà ở 2023 từ 01/01/2025?
Pháp luật
Công nhận quyền sở hữu nhà ở đối với căn hộ chung cư được quy định thế nào tại Luật Nhà ở 2023?
Pháp luật
Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Luật Nhà ở 2023 từ 01/01/2025 là khi nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận số nhà có phải giấy tờ chứng minh việc được công nhận quyền sở hữu nhà ở hay không?
Pháp luật
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân thuộc về những cơ quan nào? Cá nhân được phép sở hữu bao nhiêu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Để cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở cũ của cơ quan nhà nước đã hoàn thành xong thủ tục mua nhà thì trình tự, thủ tục cần thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Kiều bào ở nước ngoài có được nhận thừa kế quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?
Pháp luật
Có bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu nhà ở sau khi xây nhà không? Thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sở hữu nhà ở
818 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền sở hữu nhà ở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào