Dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi? Tổ chức chính quyền địa phương theo 2 cấp (dự kiến)?
Dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi
Bộ Nội vụ vừa công bố dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi
Dưới đây là dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi:
>> TẢI VỀ Dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi
Dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi? Tổ chức chính quyền địa phương theo 2 cấp (dự kiến)? (Hình từ Internet)
Tổ chức chính quyền địa phương theo 2 cấp (dự kiến)?
Tại i Điều 2 dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi có nêu như sau:
Đơn vị hành chính
1. Đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
a) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
b) Đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh gồm: xã, phường, đặc khu tại hải đảo (sau đây gọi chung là cấp cơ sở);
c) Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập.
2. Đặc khu tại hải đảo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập phù hợp với quy mô dân số, diện tích tự nhiên, điều kiện địa lý, dân cư, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tại Điều 2 dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi có nêu như sau:
Tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính
1. Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, xã.
2. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, phường.
3. Chính quyền địa phương ở hải đảo là chính quyền địa phương ở đặc khu.
4. Chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
5. Chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.
Theo đó, theo dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi thì sẽ tổ chức chính quyền địa phương chỉ còn cấp tỉnh và cấp xã.
Quy định HĐND, UBND theo dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi
Căn cứ tại Điều 5, Điều 6 dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi có nêu về Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân như sau:
(1) Hội đồng nhân dân
- Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
+ Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
+ Chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
+ Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
+ Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân;
+ Cư trú hoặc công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình là đại biểu Hội đồng nhân dân;
+ Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
- Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân, ban hành Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân. Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định.
(2) Ủy ban nhân dân
- Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
- Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Ủy ban nhân dân khóa mới.
- Chính phủ lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân; ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tả bác nông dân hay nhất? Viết bài văn tả bác nông dân lớp 5 ngắn? Học sinh lớp 5 có thành tích xuất sắc có được tuyên dương?
- Sáp nhập xã mà không làm thay đổi phạm vi của thôn tổ dân phố thì áp dụng chính sách nào theo Nghị quyết 35?
- Trò chơi ngày cá tháng tư 1 4 dành cho học sinh mầm non vui nhộn? Có được nghỉ làm hưởng lương ngày Cá tháng Tư 1 4 không?
- Bỏ cấp huyện, sáp nhập xã: Công chức viên chức lãnh đạo thôi giữ chức vụ do sắp xếp bộ máy có hưởng chính sách theo Nghị định 29?
- Lịch bắn pháo hoa kỷ niệm 50 năm giải phóng Đà Nẵng 29 3 2025? Lời chúc kỷ niệm 50 năm giải phóng Đà Nẵng 2025?