Thử việc 02 tháng không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có được công ty trả thêm tiền vào tiền lương không?

Thử việc có được nhận tiền bảo hiểm xã hội? Em đang thử việc 02 tháng, do không đóng BHXH nên em muốn biết có được nhận thêm tiền không? - Câu hỏi từ bạn Trâm (Lâm Đồng)

Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động ra sao?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019, nghĩa vụ của người lao động được xác định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người lao động
...
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Đồng thời, Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định về vấn đề tham gia bảo hiểm xã hội như sao:

Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, người lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Về mức đóng, căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2015 thì người lao động hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Như vậy, người lao động theo quy định nêu trên người lao động có trách nhiệm trích 8% tiền lương tháng để đóng bảo hiểm xã hội. Người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Thử việc 02 tháng không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có được công ty trả thêm tiền vào tiền lương không?Thử việc 02 tháng không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có được công ty trả thêm tiền vào tiền lương không?

Thử việc 02 tháng có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Căn cứ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được xác định như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Theo quy định trên, yếu tố đầu tiên để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là có sự giao kết hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Do vậy, thử việc 02 tháng theo hợp đồng thử việc thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, nếu người thử việc theo hợp đồng lao động (có nội dung thử việc) thì sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Thử việc không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có được công ty trả thêm tiền không?

Về vấn đề này, khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
...
3.Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, đối chiếu với các loại hợp đồng thì việc chi trả thêm đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được xác định như sau:

(1) Hợp đồng lao động có nội dung thử việc

Nếu người thử việc không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN (không thuộc khoản 1, khoản 2 Điều 2 Luật BHXH 2014, Điều 12 Luật BHYT 2008 sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014, Điều 43 Luật Việc làm 2013) thì khi nhận tiền lương sẽ được nhận thêm một khoản tiền bằng với mức người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định.

(2) Hợp đồng thử việc

Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc không bao gồm quy định về BHXH, BHYT, BHTN như hợp đồng lao động.

Do vậy, người sử dụng lao động không có trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN cho thử việc trong trường hợp này.

Chính vì thế, người sử dụng lao động sẽ không cần phải trả thêm cho thử việc 01 khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động trong kỳ trả lương.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện hành:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động có thể không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong những trường hợp nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Đề xuất từ ngày 1/7/2025 người lao động vẫn được đóng BHXH bắt buộc khi không ký hợp đồng lao động?
Pháp luật
Năm 2024, hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các hành vi nào?
Pháp luật
Chạy xe ôm công nghệ có được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Các đối tượng nào thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc?
Pháp luật
Người lao động làm việc online tại nhà có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Pháp luật
Bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động theo chế độ tiền lương của doanh nghiệp thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ như thế nào?
Pháp luật
Phụ cấp xăng xe có được tính vào thu nhập đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không? Các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật gồm những ai?
Pháp luật
Có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi người lao động đang bị tạm giam và người lao động bị cấm đi khỏi nơi cư trú hay không?
Pháp luật
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp được xác định thế nào?
Pháp luật
Người lao động có được hoàn tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp công ty giải thể hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
86,527 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào