Thông tư 12/2024/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng ra sao?
- Thông tư 12/2024/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng ra sao?
- Điều kiện vay vốn của khách hàng khi vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như thế nào?
- Quyền và nghĩa vụ kiểm tra sử dụng tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng ra sao?
Thông tư 12/2024/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng ra sao?
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 12/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Theo đó, căn cứ khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hồ sơ đề nghị vay vốn như sau:
- Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng:
+ Thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (sửa đổi tại Thông tư 06/2023/TT-NHNN, Thông tư 12/2024/TT-NHNN) và các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn;
+ Thông tin về người có liên quan của khách hàng trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN).
Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng.
Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng.
- Quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN), áp dụng trong trường hợp:
+ Tại thời điểm đề nghị cho vay tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó tại cuối ngày làm việc gần nhất;
+ Tại thời điểm đề nghị cho vay tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 0,5% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô đó tại cuối ngày làm việc gần nhất;
+ Tại thời điểm đề nghị cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 1% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân đó tại cuối ngày làm việc gần nhất;
+ Trường hợp tổ chức tín dụng có vốn tự có âm, các tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thông tư 12/2024/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng ra sao? (Hình ảnh Internet)
Điều kiện vay vốn của khách hàng khi vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như thế nào?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (sửa đổi tại Thông tư 06/2023/TT-NHNN, Thông tư 12/2024/TT-NHNN) quy định về điều kiện vay vốn như sau:
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
- Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ.
- Có khả năng tài chính để trả nợ.
Như vậy, khách hàng khi vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần đáp ứng 04 điều kiện vay vốn trên. Các điều kiện này đảm bảo rằng việc cấp vốn được thực hiện một cách có trách nhiệm và tuân thủ các quy định pháp luật, nhằm bảo vệ lợi ích của cả bên cho vay và bên vay.
Quyền và nghĩa vụ kiểm tra sử dụng tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng ra sao?
Căn cứ khoản 7 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 24 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về kiểm tra sử dụng tiền vay như sau:
(1) Khách hàng có nghĩa vụ sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, hoàn trả nợ gốc, lãi, phí đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận;
Báo cáo việc sử dụng vốn vay và cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
(2) Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng 2024;
Có quyền yêu cầu khách hàng báo cáo việc sử dụng vốn vay và cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
(3) Đối với các khoản cho vay có mức giá trị nhỏ, tổ chức tín dụng có biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết và trả nợ của khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh tra thuế là gì? Được gia hạn thời hạn thanh tra thuế trong các trường hợp nào theo quy định?
- Khai thuế, tính thuế là gì? Địa điểm khai thuế, tính thuế của người nộp thuế là ở đâu theo quy định?
- Quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền Mẫu 9-KNĐ? Xây dựng, thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên ở chi bộ thế nào?
- Thông tin người nộp thuế là thông tin do người nộp thuế cung cấp hay do cơ quan thuế thu thập được?
- Giáo viên chủ nhiệm có được tham dự các cuộc họp của Hội đồng kỷ luật học sinh? Giáo viên có được làm chủ tịch Hội đồng kỷ luật học sinh?