Quy trình tạo lệnh thanh toán trong thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia đối với lệnh thanh toán khởi tạo từ chứng từ giấy mới nhất 2024?
Quy trình tạo lệnh thanh toán trong thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia đối với lệnh thanh toán khởi tạo từ chứng từ giấy mới nhất 2024?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định về quy trình tạo lập lệnh thanh toán đối với Lệnh thanh toán khởi tạo từ chứng từ giấy như sau:
(*) Đối với Lệnh thanh toán khởi tạo từ chứng từ giấy:
(i) Người lập lệnh thực hiện khởi tạo lệnh thanh toán qua các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp chứng từ giao dịch thanh toán của khách hàng;
Bước 2: Xác định, phân loại lệnh thanh toán để xử lý;
Bước 3: Đối chiếu, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng;
Bước 4: Nhập các thông tin cơ bản sau:
Đơn vị khởi tạo lệnh (tên, mã ngân hàng), số tiền, tên, địa chỉ, tài khoản (nếu có), số chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người phát lệnh hoặc mã số doanh nghiệp (đối với người phát lệnh là doanh nghiệp), đơn vị phục vụ người phát lệnh, đơn vị nhận lệnh (tên, mã ngân hàng), tên, địa chỉ, tài khoản (nếu có), số chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu, ngày cấp và nơi cấp chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu của người nhận lệnh hoặc mã số doanh nghiệp (đối với người nhận lệnh là doanh nghiệp), đơn vị phục vụ người nhận lệnh, nội dung chuyển tiền và các nội dung khác liên quan đến giao dịch trên thị trường liên ngân hàng, giao dịch nộp ngân sách nhà nước, giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ và các loại giao dịch khác (nếu có) theo Mẫu số TTLNH-04 tại Phụ lục kèm theo Thông tư 08/2024/TT-NHNN;
Bước 5: Kiểm soát lại các dữ liệu đã nhập và ký chữ ký điện tử vào lệnh thanh toán;
Bước 6: Ký trên chứng từ, chuyển chứng từ và dữ liệu đã nhập cho người kiểm soát lệnh;
(ii) Người kiểm soát lệnh
- Căn cứ nội dung trên các chứng từ liên quan, kiểm soát lại các yếu tố: đơn vị nhận lệnh, đơn vị phục vụ người phát lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, số tiền để kiểm tra dữ liệu do người lập lệnh đã nhập, nội dung thanh toán;
- Trường hợp phát hiện có sai sót: chuyển trả người lập lệnh;
- Trường hợp dữ liệu đúng: ký chữ ký điện tử vào lệnh thanh toán, ký trên chứng từ và chuyển cho người duyệt lệnh;
(iii) Người duyệt lệnh
- Kiểm tra sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ gốc và số liệu trên hệ thống;
- Trường hợp phát hiện sai sót: chuyển trả người lập lệnh hoặc người kiểm soát lệnh;
- Trường hợp dữ liệu đúng: ký trên chứng từ, ký chữ ký điện tử vào lệnh thanh toán để chuyển đi.
Lưu ý:
Sau khi lệnh thanh toán đã được gửi đi và nhận được kết quả trạng thái thành công, lệnh thanh toán đó có thể được in ra chứng từ giấy khi có yêu cầu.
Lệnh thanh toán bằng loại đồng tiền nào sẽ được Hệ thống TTLNH Quốc gia xử lý, hạch toán trên tài khoản thanh toán của loại đồng tiền tương ứng đó của thành viên mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Sở Giao dịch).
Quy trình tạo lệnh thanh toán trong thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia đối với lệnh thanh toán khởi tạo từ chứng từ giấy mới nhất 2024? (Hình ảnh Internet)
Thành viên, đơn vị kiểm tra tính hợp lệ của lệnh thanh toán như thế nào?
Căn cứ tại Điều 13 Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định về kiểm tra tính hợp lệ của lệnh thanh toán như sau:
Trong quá trình sử dụng, các thành viên, đơn vị thành viên chịu trách nhiệm pháp lý về tính hợp pháp của chứng từ dùng để lập lệnh thanh toán tại đơn vị. Thành viên, đơn vị thành viên kiểm tra tính hợp lệ của lệnh thanh toán, thông tin kiểm tra bao gồm:
- Loại và khuôn dạng của các dữ liệu.
- Tính hợp lệ (có thẩm quyền) của người lập lệnh, người kiểm soát lệnh, người duyệt lệnh.
- Ngày, tháng, năm.
- Tính duy nhất.
- Các yếu tố bắt buộc đối với lệnh thanh toán.
- Mã xác nhận tin điện.
- Mã đơn vị tham gia, mã thiết bị sử dụng đầu cuối và mã người duyệt lệnh
Quy định về sử dụng dịch vụ thanh toán như thế nào?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định về sử dụng dịch vụ thanh toán như sau:
Quy định về sử dụng dịch vụ thanh toán
1. Lệnh thanh toán bằng đồng Việt Nam có giá trị từ 500.000.000 VND (năm trăm triệu đồng) trở lên phải sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị cao.
2. Lệnh thanh toán bằng đồng Việt Nam có giá trị nhỏ hơn 500.000.000 VND (năm trăm triệu đồng) có thể sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị cao hoặc dịch vụ thanh toán giá trị thấp.
3. Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ phải sử dụng dịch vụ thanh toán ngoại tệ.
Như vậy, sử dụng dịch vụ thanh toán cụ thể như sau:
- Đối với dịch vụ thanh toán giá trị cao:
+ Lệnh thanh toán bằng đồng Việt Nam có giá trị từ 500.000.000 VND (năm trăm triệu đồng) trở lên.
+ Lệnh thanh toán bằng đồng Việt Nam có giá trị nhỏ hơn 500.000.000 VND (năm trăm triệu đồng).
- Đối dịch vụ thanh toán giá trị thấp:
+ Lệnh thanh toán bằng đồng Việt Nam có giá trị nhỏ hơn 500.000.000 VND (năm trăm triệu đồng).
- Đối với dịch vụ thanh toán ngoại tệ:
+ Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bản kiểm điểm Đảng viên năm 2024 không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mẫu 02A-HD KĐ.ĐG thế nào?
- Truy thu thuế là gì? Thời hạn truy thu thuế đối với doanh nghiệp nộp thiếu số tiền thuế là bao lâu?
- Mẫu đơn khởi kiện hàng xóm lấn chiếm đất đai gửi Tòa án? Cách viết đơn khởi kiện hàng xóm lấn chiếm đất đai?
- Điều lệ Đảng quy định thế nào về độ tuổi kết nạp Đảng? Đảng viên phải thường xuyên tự phê bình với Đảng?
- Công tác quan trắc công trình có nằm trong nội dung thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình không?