Hướng dẫn hủy và hoàn trả lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng trong thanh toán điện tử liên Ngân hàng Quốc gia?
Hướng dẫn hủy và hoàn trả lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng trong thanh toán điện tử liên Ngân hàng Quốc gia?
Căn cứ Điều 29 Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định về hủy và hoàn trả lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như sau:
(1) Xử lý tại đơn vị khởi tạo lệnh
Khi tiếp nhận yêu cầu hủy lệnh thanh toán Có hoặc yêu cầu hủy lệnh thanh toán Nợ của khách hàng, đơn vị khởi tạo lệnh kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ, đối chiếu với lệnh thanh toán bị hủy.
Trường hợp các chứng từ không hợp lệ, đơn vị khởi tạo lệnh trả lại cho khách hàng và thông báo lý do. Trường hợp các chứng từ hợp lệ, đơn vị khởi tạo lệnh xử lý như sau:
(i) Đối với lệnh thanh toán chưa được thực hiện hoặc chưa chuyển đi: đơn vị khởi tạo xử lý hủy lệnh thanh toán theo quy định tại Điều 26 Thông tư 08/2024/TT-NHNN, đơn vị khởi tạo lệnh gửi cho khách hàng thông báo chấp nhận hủy lệnh thanh toán và không thực hiện lệnh thanh toán đó;
(ii) Đối với lệnh thanh toán giá trị cao, lệnh thanh toán bằng ngoại tệ, lệnh thanh toán Nợ đã được thực hiện và chuyển đi nhưng đang trong hàng đợi quyết toán (do tài khoản thanh toán loại tiền tương ứng chưa đủ tiền) hoặc lệnh thanh toán giá trị thấp đã được thực hiện và chuyển đi nhưng đang trong hàng đợi xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, xử lý hủy lệnh thanh toán như sau:
- Đối với yêu cầu hủy lệnh thanh toán Có
Căn cứ yêu cầu hủy lệnh thanh toán hợp lệ của khách hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần thiết và lập lệnh hủy theo Mẫu TTLNH-05 Tải về tại Phụ lục kèm theo Thông tư 08/2024/TT-NHNN, ký chữ ký điện tử lên lệnh hủy;
Người duyệt lệnh kiểm soát lại các yếu tố của lệnh hủy vừa lập với yêu cầu hủy lệnh thanh toán của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử lên lệnh hủy và chuyển đi;
Trung tâm Xử lý Quốc gia gửi đơn vị khởi tạo lệnh thông báo kết quả thực hiện yêu cầu hủy lệnh thanh toán. Đơn vị khởi tạo lệnh kiểm tra thông tin trên thông báo, trường hợp kết quả hủy thành công, đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành;
Trường hợp kết quả hủy không thành công (do lệnh thanh toán không còn trong hàng đợi), đơn vị khởi tạo lệnh xử lý theo thủ tục yêu cầu hoàn trả như hướng dẫn tại (iii);
- Đối với lệnh hủy lệnh thanh toán Nợ
Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Thông tư 08/2024/TT-NHNN;
(iii) Đối với lệnh thanh toán đã được xử lý và chuyển đi, Trung tâm Xử lý Quốc gia đã hạch toán, đơn vị khởi tạo lệnh lập yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán và thực hiện như sau:
- Đối với yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán Có
Căn cứ vào yêu cầu hủy lệnh thanh toán hợp lệ của khách hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần thiết của yêu cầu hoàn trả theo Mẫu TTLNH-06 Tải về tại Phụ lục kèm theo Thông tư 08/2024/TT-NHNN và ký chữ ký điện tử lên yêu cầu hoàn trả. Nội dung trường lý do trong tin điện yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán Có ghi rõ sai sót là do khách hàng;
Người duyệt lệnh kiểm soát các yếu tố của yêu cầu hoàn trả vừa lập với yêu cầu hủy lệnh thanh toán của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử lên yêu cầu hoàn trả và gửi đơn vị nhận lệnh;
Khi nhận đủ số tiền (của lệnh thanh toán Có bị hủy) do đơn vị nhận lệnh hoàn trả, đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện các thủ tục hoàn trả tiền cho khách hàng;
- Đối với lệnh hủy lệnh thanh toán Nợ
Căn cứ lệnh hủy lệnh thanh toán thành công, đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện thủ tục trích tài khoản của khách hàng số tiền đã ghi Có để chuyển cho đơn vị nhận lệnh.
(2) Xử lý tại đơn vị nhận lệnh
Khi nhận được yêu cầu hoàn trả (đối với lệnh thanh toán Có), hoặc lệnh hủy (đối với lệnh thanh toán Nợ) của đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh kiểm tra tính hợp lệ của yêu cầu hoàn trả (hoặc lệnh hủy), đối chiếu yêu cầu hoàn trả (hoặc lệnh hủy) với lệnh thanh toán đã nhận được và xử lý theo thủ tục hoàn trả;
(i) Trường hợp phát hiện yêu cầu hoàn trả có sai sót, đơn vị nhận lệnh lập thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán Có theo Mẫu TTLNH-07 Tải về tại Phụ lục kèm theo Thông tư 08/2024/TT-NHNN, ghi rõ lý do từ chối và gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh; trường hợp lệnh hủy có sai sót, đơn vị nhận lệnh xử lý như đối với lệnh thanh toán Có đến bị sai sót;
(ii) Trường hợp yêu cầu hoàn trả (hoặc lệnh hủy) hợp lệ, xử lý như sau:
- Đối với lệnh thanh toán Có đến chưa được thực hiện tại đơn vị nhận lệnh: đơn vị nhận lệnh lập lệnh thanh toán Có hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh (ghi rõ thông tin của lệnh thanh toán gốc bao gồm: số hiệu giao dịch, ngày, tháng, năm giao dịch);
- Đối với lệnh thanh toán đến đã được thực hiện tại đơn vị nhận lệnh
Đối với yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán Có đến: đơn vị nhận lệnh gửi yêu cầu hoàn trả cho khách hàng để thông báo.
Trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc nộp tiền mặt hoặc lập chứng từ thanh toán trích tài khoản của mình để chuyển trả, đơn vị nhận lệnh thực hiện lập lệnh thanh toán Có để hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh.
Trường hợp khách hàng không chấp thuận chuyển trả, đơn vị nhận lệnh lập thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả, có ghi rõ lý do gửi đơn vị khởi tạo lệnh;
Đối với lệnh hủy lệnh thanh toán Nợ đến: căn cứ vào lệnh hủy lệnh thanh toán Nợ đến, đơn vị nhận lệnh gửi thông báo chấp nhận lệnh hủy cho khách hàng biết.
Hướng dẫn hủy và hoàn trả lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng trong thanh toán điện tử liên Ngân hàng Quốc gia? (Hình ảnh Internet)
Các nguyên tắc điều chỉnh sai sót trong Hệ thống TTLNH Quốc gia gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 25 Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định về các nguyên tắc điều chỉnh sai sót trong Hệ thống TTLNH Quốc gia như sau:
- Bảo đảm sự nhất quán số liệu giữa đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh và Trung tâm Xử lý Quốc gia. Sai sót phát sinh ở khâu nào, chỉnh sửa ở khâu đó đến hết quy trình thanh toán.
- Khi phát hiện sai sót, có biện pháp điều chỉnh ngay, không gây chậm trễ tới công tác thanh toán. Việc điều chỉnh sai sót theo đúng các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai sót của kế toán.
- Đơn vị, cá nhân gây ra sai sót hoặc vi phạm các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai sót phải chịu trách nhiệm về lỗi gây ra cho các bên liên quan.
Thông tư 08/2024/TT-NHNN bao giờ có hiệu lực?
Căn cứ khoản 1 Điều 48 Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2024.
Như vậy, Thông tư 08/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đất nghĩa trang có thuộc nhóm đất chưa sử dụng? Đất nghĩa trang được nhà nước giao cho tổ chức kinh tế bằng hình thức nào?
- Mẫu Nhận xét của chi ủy đối với đảng viên cuối năm? Nhận xét của chi ủy đối với đảng viên được thông báo đến ai?
- Tam tai là gì? Cúng sao giải hạn tam tai có phải mê tín dị đoan không? Hành vi mê tín dị đoan bị xử lý thế nào?
- Nhóm kín, nhóm tele, nhóm zalo chia sẻ link 18+, link quay lén trong group kín thì có bị phạt tù không?
- Chủ đầu tư có phải mua bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường hay không?