Người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ khác mà phụ cấp thấp hơn do tinh giản biên chế thì được hưởng chính sách gì?

"Những chí sách nào sẽ được áp dụng cho người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ khác mà phụ cấp thấp hơn do tinh giản biên chế?" Câu hỏi của chị Diễm My đến từ Bình Định.

Người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ khác mà phụ cấp thấp hơn do tinh giản biên chế thì được hưởng chính sách gì?

Căn cứ vào Muc 9 Công văn 3538/BNV-TCBC năm 2022 đã có nội dung hướng dẫn như sau:

“9. Về chính sách đối với người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .”

Theo Điều 11 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 11. Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức
Cán bộ, công chức, viên chức do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng.”

Như vậy, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ khác mà phụ cấp thấp hơn do tinh giản biên chế thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử.

Người thôi giữ giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ khác mà phụ cấp thấp hơn do tinh giản biên chế thì được hưởng chính sách gì?

Người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ khác mà phụ cấp thấp hơn do tinh giản biên chế thì được hưởng chính sách gì?

Trình tự thực hiện tinh giản biên chế được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CPkhoản 11 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP) quy định như sau:

“Điều 14. Trình tự thực hiện tinh giản biên chế
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế như sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý.
b) Xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình theo trình tự quy định tại Điều 15 Nghị định này trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 2 lần/ năm (6 tháng/1 lần) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở đề án tinh giản biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành, địa phương):
a) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức thực hiện Nghị định này;
b) Phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc;
c) Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và sử dụng chi ngân sách thường xuyên hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế. Đối với đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP thì Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện theo trình tự quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP, đồng thời có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xuất Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho đối tượng này trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Định kỳ 02 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định.
3. Bộ Nội vụ kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở báo cáo kết quả tinh giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương gửi đến và có ý kiến gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ kiểm tra, quyết toán kinh phí đã thực hiện tinh giản biên chế.
4. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính kiểm tra về việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương để xử lý kinh phí theo quy định.”

Như vậy, trình tự tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định nêu trên.

Gửi danh sách tinh giản biên chế vào thời gian nào?

Căn cứ vào Điều 16 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP) quy định như sau:

“Điều 16. Thời hạn gửi kết quả thực hiện tinh giản biên chế về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra
1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 7 hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực hiện tinh giản biên chế 06 tháng đầu năm để kiểm tra theo quy định.
2. Chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực hiện tinh giản biên chế 06 tháng cuối năm trước liền kề để kiểm tra theo quy định.”

Theo đó, hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương sẽ gửi kết quả thực hiện tinh giản biên chế 02 lần.

Lần đầu, kết quả tinh giản biên chế của 06 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 16 tháng 7 hằng năm.

Lần hai, kết quả tinh giản biên chế của 06 tháng cuối năm phải gửi trước ngày 16 tháng 01 hằng năm.

Tinh giản biên chế Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn chuyên môn nghiệp vụ có đương nhiên bị tinh giản biên chế không?
Pháp luật
Tinh giản biên chế cán bộ không chuyên trách cấp xã khi sáp nhập xã: Đối tượng, điều kiện, chính sách theo Nghị định 29?
Pháp luật
Bỏ cán bộ không chuyên trách: Chính sách nghỉ việc đối với cán bộ không chuyên trách xã do sáp nhập xã theo Nghị định 29?
Pháp luật
Sáp nhập xã, tỉnh: Cán bộ công chức không chấp hành sắp xếp công việc của cấp có thẩm quyền có bị buộc thôi việc không?
Pháp luật
Cán bộ công chức bị cho thôi việc nếu 2 năm không hoàn thành nhiệm vụ theo Nghị định 29 đúng không?
Pháp luật
Tổng hợp điểm mới Nghị định 29/2023/NĐ-CP tinh giản biên chế từ 20/7/2023 với cán bộ, công chức, viên chức?
Pháp luật
Tinh giản biên chế cán bộ chưa đạt trình độ đào tạo nhưng không có việc làm khác phù hợp có hưởng chính sách theo Nghị định 29?
Pháp luật
Tinh giản biên chế giáo viên: Giáo viên phải có bằng cấp, chứng chỉ gì? Giáo viên nào chưa tinh giản biên chế?
Pháp luật
Sáp nhập xã thì thôn, tổ dân phố có thay đổi gì không? Chính sách đối với thôn, tổ dân phố sau sắp xếp theo Nghị quyết 35?
Pháp luật
Cán bộ công chức thường xuyên nghỉ do ốm đau bị tinh giản biên chế trong trường trường hợp nào theo Nghị định 29?
Pháp luật
Cán bộ công chức dôi dư không bố trí được vị trí việc làm thì được xử lý thế nào theo Nghị định 29?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tinh giản biên chế
4,444 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào