Người làm công tác giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số thì cần có những văn bằng, chứng chỉ nào?

Tôi muốn hỏi người làm công tác giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số thì cần những văn bằng, chứng chỉ nào? - câu hỏi của chị Phương Anh (Đồng Tháp)

Người làm công tác giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số thì cần những văn bằng, chứng chỉ nào?

căn cứ theo Điều 2 Thông tư 32/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:

Điều kiện tổ chức dạy học
1. Người dân tộc thiểu số ở địa phương có nguyện vọng, nhu cầu học tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục.
2. Bộ chữ tiếng dân tộc thiểu số được dạy và học trong các cơ sở giáo dục phải là bộ chữ cổ truyền đã được lưu hành và sử dụng rộng rãi trong cộng đồng dân tộc, được cơ quan chuyên môn xác định và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là UBND cấp tỉnh) phê chuẩn hoặc bộ chữ được Chính phủ ban hành. Đối với các tiếng dân tộc thiểu số có nhiều bộ chữ, việc lựa chọn bộ chữ để dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.
3. Chương trình tiếng dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, sách giáo khoa tiếng dân tộc thiểu số được Bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt.
4. Giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số đạt trình độ chuẩn được đào tạo của cấp học tương ứng theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019. Trường hợp thiếu giáo viên đạt chuẩn có thể sử dụng người đủ điều kiện dạy học ở cấp học và có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số.
5. Cơ sở vật chất tại các lớp dạy học tiếng dân tộc thiểu số được trang bị như các lớp học thông thường khác, đáp ứng được chương trình giáo dục phổ thông. Thiết bị dạy học tiếng dân tộc thiểu số được trang bị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cho từng chương trình dạy học tiếng dân tộc thiểu số.

Đồng thời căn cứ tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:

Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Theo đó, Người làm công tác giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số phải có văn bằng tương ứng với cấp học tương ứng và chứng chỉ như sau:

- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;

- Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.

Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;

- Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ.

- Trường hợp thiếu giáo viên đạt chuẩn có thể sử dụng người đủ điều kiện dạy học ở cấp học và có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số.

Người làm công tác giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số thì cần những văn bằng, chứng chỉ nào?

Người làm công tác giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số thì cần những văn bằng, chứng chỉ nào? (Hình từ Internet)

Người làm công tác giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số được hưởng chế độ phụ cấp như thế nào?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 32/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:

Về chế độ chính sách
1. Đối với người dạy:
a) Người dạy đảm bảo số giờ dạy theo định mức, trong đó có số tiết dạy tiếng dân tộc thiểu số từ 04 tiết/tuần trở lên đối với giáo viên; từ 02 tiết/tuần dạy tiếng dân tộc thiểu số trở lên đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tương đương được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bằng 0,3 so với mức lương cơ sở ngoài chế độ phụ cấp khác theo quy định. Không áp dụng chế độ phụ cấp này đối với giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tương đương đã được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế;
b) Trường hợp người dạy tiếng dân tộc thiểu số có số tiết dạy vượt định mức quy định, số tiết dạy vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành của nhà nước.

Theo đó, người làm công tác giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số được hưởng chế độ phụ cấp bằng 0,3 so với mức lương cơ sở ngoài chế độ phụ cấp khác theo quy định.

Lưu ý: Không áp dụng chế độ phụ cấp trên đối với giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tương đương đã được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Điều 12 Nghị định 76/2019/NĐ-CP

Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 32/2021/TT-BGDĐT quy định việc đào tạo, bồi dưỡng giáo như sau:

- Giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được đào tạo ngành, chuyên ngành sư phạm về tiếng dân tộc thiểu số tại các cơ sở giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên chuẩn bị đầy đủ các điều kiện mở ngành đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

- Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được giao nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng trên cơ sở Chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

- Việc bồi dưỡng giáo viên dạy học tiếng dân tộc thiểu số thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Lưu ý, các quy định trên chỉ áp dụng với các cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.

Tiếng dân tộc thiểu số
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đào tạo bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số tại cơ sở giáo dục phổ thông được quy định ra sao?
Pháp luật
Điều kiện đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số năm 2023 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Học viên tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số được đánh giá hoàn thành chương trình khi đáp ứng điều kiện nào?
Pháp luật
Từ năm 2022, xây dựng kế hoạch phát triển chương trình, sách giáo khoa và tài liệu dạy học tiếng dân tộc thiểu số như thế nào?
Pháp luật
Quy định mới về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số có hiệu lực từ 03/06/2023 như thế nào?
Pháp luật
Biểu mẫu thống kê về bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ công chức, viên chức là mẫu nào?
Pháp luật
Đẩy mạnh chất lượng dạy và học tiếng dân tộc thiểu số trong chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2030?
Pháp luật
Người làm công tác giảng dạy tiếng dân tộc thiểu số thì cần có những văn bằng, chứng chỉ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiếng dân tộc thiểu số
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
1,288 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiếng dân tộc thiểu số
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào