Mức phạt đánh bài trái phép, đá gà trái phép dịp Tết nguyên đán 2024 là bao nhiêu tiền? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Đánh bài, đá gà dịp Tết nguyên đán 2024 bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? - Câu hỏi của anh Q.T (Hải Phòng)

Người tham gia đánh bài trái phép, đá gà trái phép bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi đánh bạc, đá gà trái phép cụ thể như sau:

Hành vi đánh bạc trái phép
...
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

Hiện nay, pháp luật không nghiêm cấm hoàn toàn hành vi đánh bài, mà chỉ nghiêm cấm đối với việc đánh bài ăn tiền hoặc bằng những tài sản khác.

Như vậy, việc đánh bài, đá gà giải trí trong dịp Tết nguyên đán không vi phạm pháp luật nhưng hành vi đánh bài, đá gà trái phép với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật trong dịp tết là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Ngoài ra, hành vi tham gia đánh bài trái phép, đá gà trái phép còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy được định tại khoản 6 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

* Lưu ý: Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức là gấp đôi

Mức phạt đánh bài trái phép, đá gà trái phép dịp Tết nguyên đán 2024 là bao nhiêu tiền? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Mức phạt đánh bài trái phép, đá gà trái phép dịp Tết nguyên đán 2024 là bao nhiêu tiền? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)

Người che giấu hành vi đánh bài, đá gà trái phép có bị xử phạt không?

Căn cứ khoản 3 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm như sau:

Hành vi đánh bạc trái phép
...
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.

Như vậy, người giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Người rủ rê, lôi kéo, tụ tập bạn bè người thân đánh bài trái phép thì bị xử phạt thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi:

Hành vi đánh bạc trái phép
...
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

Như vậy, cá nhân rủ rê, lôi kéo, tụ tập bạn bè, người thân đánh bài trái phép sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Lưu ý: Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền của các hành vi nêu trên là mức phạt dành cho cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Hành vi đánh bạc trái phép có bị truy tố trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định truy cứu hình sự đối với hành vi đánh bạc trái phép như sau:

- Khung 1: Phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi:

+ Đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 05 đến dưới 50 triệu đồng;

+ Số tiền, tài sản dùng để đánh bạc dưới 05 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc hoặc đã bị kết án về một trong các tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

+ Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50 triệu đồng trở lên;

+ Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng.

Như vậy, hành vi đánh bài, đá gà trái phép nếu hội đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà sẽ có những mức phạt khác nhau cho người phạm tội là cải tạo không giam giữ hay phạt tù, cùng với đó là người phạm tội sẽ bị phạt tiền và có thể bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung.

Đánh bài trái phép
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức phạt đánh bài trái phép, đá gà trái phép dịp Tết nguyên đán 2024 là bao nhiêu tiền? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đánh bài trái phép
1,755 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đánh bài trái phép

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đánh bài trái phép

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào