Mức chi thù lao cho báo cáo viên khi bồi dưỡng cán bộ, công chức trong nước là bao nhiêu tiền?

Báo cáo viên có tham gia bồi cán bộ, công chức trong nước thì được nhận thù lao bao nhiêu?

Nội dung chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức trong nước được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 36/2018/TT-BTC quy định về nội dung chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức trong nước như sau:

+ Chi phí dịch vụ đào tạo, chi phí triển khai nhiệm vụ nghiên cứu và các chi phí (bắt buộc) khác (nếu có) liên quan đến khóa đào tạo phải trả cho các cơ sở đào tạo ở trong nước.

+ Hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập bắt buộc;

+ Hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung;

+ Hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức, viên chức trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ).;

+ Cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo được hưởng các chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.

Mức chi thù lao cho báo cáo viên khi bồi dưỡng cán bộ, công chức trong nước là bao nhiêu tiền?

Mức chi thù lao cho báo cáo viên khi bồi dưỡng cán bộ, công chức trong nước là bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Mức chi thù lao cho báo cáo viên khi bồi dưỡng cán bộ, công chức trong nước?

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 36/2018/TT-BTC quy định về mức chi thù lao cho báo cáo viên khi bồi dưỡng cán bộ, công chức trong nước như sau:

Mức chi bồi dưỡng CBCC trong nước
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng kinh phí được cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá bồi dưỡng CBCC quyết định các mức chi cụ thể cho phù hợp; đồng thời phải bảo đảm sắp xếp kinh phí để thực hiện theo đúng nhiệm vụ bồi dưỡng CBCC được cấp có thẩm quyền giao và trong phạm vi dự toán được phân bổ; cụ thể như sau:
a) Chi thù lao giảng viên, báo cáo viên:
Tuỳ theo đối tượng, trình độ học viên, căn cứ yêu cầu chất lượng khóa bồi dưỡng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá bồi dưỡng CBCC quyết định mức chi thù lao cho giảng viên, trợ giảng (nếu có), báo cáo viên trong nước (bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng) trên cơ sở thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với chất lượng, trình độ của giảng viên, báo cáo viên trong phạm vi dự toán được giao. Mức chi thù lao tối đa: 2.000.000 đồng/người/buổi (một buổi giảng được tính bằng 4 tiết học);
Đối với giảng viên nước ngoài: Tuỳ theo mức độ cần thiết các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định việc mời giảng viên nước ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên nước ngoài do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định trên cơ sở thoả thuận tuỳ theo chất lượng giảng viên và bảo đảm phù hợp với khả năng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị.
Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08/3/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập. Trường hợp các giảng viên này được mời tham gia giảng dạy tại các lớp học do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì vẫn được hưởng theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định.

Như vậy, tuỳ theo đối tượng, trình độ học viên, căn cứ yêu cầu chất lượng khóa bồi dưỡng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá bồi dưỡng CBCC quyết định mức chi thù lao cho báo cáo viên trong nước (bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng) trên cơ sở thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với chất lượng, trình độ của báo cáo viên trong phạm vi dự toán được giao.

Mức chi thù lao tối đa: 2.000.000 đồng/người/buổi (một buổi giảng được tính bằng 4 tiết học);

Quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức trong nước như thế nào?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 36/2018/TT-BTC quy định về quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức trong nước như sau:

-Quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong nước:

+ Việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC (bao gồm cả kinh phí thực hiện Đề án/Dự án về đào tạo, bồi dưỡng) được thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật, các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ kế toán ngân sách nhà nước.

+ Việc quản lý, sử dụng, thanh toán kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài được thực hiện như quy định đối với các khoản chi bằng ngoại tệ được thực hiện theo dự toán năm (hình thức rút dự toán) tính bằng đồng Việt Nam cho các đoàn đi công tác nước ngoài tại Thông tư 97/2004/TT-BTC ngày 13/10/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ qua Kho bạc Nhà nước.

Cuối năm, kinh phí chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương theo quy định hiện hành.

- Quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức:

Căn cứ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại cơ quan, đơn vị; căn cứ nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư này; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp xây dựng dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức tổng hợp trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo lĩnh vực hoạt động.

Việc phân bổ, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật quy định về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo từng lĩnh vực hoạt động.

Báo cáo viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tại Bộ quốc phòng, Báo cáo viên pháp luật cấp trung ương trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm những ai?
Pháp luật
Mức chi thù lao cho báo cáo viên khi bồi dưỡng cán bộ, công chức trong nước là bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với báo cáo viên trong năm 2023 được quy định như thế nào? Cách tính ra sao?
Pháp luật
Báo cáo viên của đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước là ai và được hưởng những chế độ chính sách gì?
Pháp luật
Báo cáo viên cơ sở có yêu cầu về trình độ ngoại ngữ không? Đang trong thời gian kỷ luật có được làm báo cáo viên?
Pháp luật
Báo cáo viên bồi dưỡng thường xuyên không bắt buộc phải có kinh nghiệm công tác từ 03 năm trở lên từ ngày 20/01/2023?
Pháp luật
Chuyên viên phòng lao động đi tập huấn cho trưởng thôn có phải là báo cáo viên? Để trở thành báo cáo viên cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Cán bộ viên chức có được phép làm báo cáo viên tại đơn vị hay không? Tiêu chuẩn để viên chức trở thành một báo cáo viên tại đơn vị gồm những tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Những người thực hiện công tác báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở có quyền gì? Không phải là công chức có được làm báo cáo viên cơ sở không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo viên
99,093 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào