Múa rối nước Đồng Ngư là gì? Đặc trưng của loại hình nghệ thuật múa rối nước? Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một thế nào?
Múa rối nước Đồng Ngư là gì? Đặc trưng của loại hình nghệ thuật múa rối nước?
Múa rối nước Đồng Ngư
Múa rối nước Đồng Ngư là một loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống của làng Đồng Ngư, xã Ngũ Thái, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Đây là một trong những phường múa rối nước cổ nhất ở Việt Nam, với lịch sử hơn 300 năm.
Nghệ thuật này dùng những con rối gỗ được điều khiển trên mặt nước (ao làng, hồ nước), kết hợp với âm nhạc dân gian sống động và lời dẫn dí dỏm của nhân vật chú Tễu và các nghệ nhân. Nội dung các vở diễn phản ánh đời sống lao động, sinh hoạt, lễ hội, phong tục tập quán và những câu chuyện dân gian vui tươi, sinh động của người nông dân Bắc Bộ.
Múa rối nước Đồng Ngư không chỉ là trò diễn vui trong ngày hội mà còn là di sản văn hóa quý báu, lưu giữ tinh thần và bản sắc văn hóa của làng quê Việt Nam.
Đặc trưng của loại hình nghệ thuật múa rối nước
Múa rối nước sở hữu những đặc điểm riêng biệt và độc đáo, tạo nên giá trị và ý nghĩa đặc trưng cho loại hình nghệ thuật này. Cụ thể:
(1) Sân khấu trên mặt nước
Mặt nước đóng vai trò như một sân khấu đặc biệt, mở ra không gian trình diễn độc đáo. Nhờ đó, người biểu diễn có thể sáng tạo ra các hiệu ứng tự nhiên như sóng, bọt nước hay ánh sáng phản chiếu lung linh, góp phần làm cho các tiết mục trở nên sống động, cuốn hút hơn.
(2) Phông che truyền thống
Phía sau sân khấu là tấm y môn, một tấm phông che giúp giấu kín người điều khiển rối. Tấm phông này thường được trang trí theo phong cách kiến trúc truyền thống Việt Nam, lấy cảm hứng từ hình ảnh ban thờ lớn trong đình chùa hoặc cổng làng. Chính điều này tạo nên vẻ bí ẩn và huyền ảo cho không gian biểu diễn, khơi gợi sự tò mò và hứng thú của khán giả.
(3) Các con rối bằng gỗ
Những con rối trong múa rối nước được chế tác chủ yếu từ gỗ sung, bởi loại gỗ này có đặc tính nhẹ, bền và chống mục nát tốt khi tiếp xúc với nước. Các nghệ nhân khéo léo chạm khắc từng chi tiết, tạo nên hình dáng sống động và đa dạng cho từng con rối. Chúng được sơn màu rực rỡ, nổi bật trên mặt nước, thu hút ánh nhìn của khán giả.
Đặc biệt, khi được điều khiển, các con rối có thể thực hiện nhiều động tác sinh động như chạy, nhảy, lộn nhào, múa hát, đánh nhau, chào hỏi, hay thậm chí là cười và khóc. Mỗi con rối đại diện cho một nhân vật trong câu chuyện, giúp tái hiện sinh động đời sống và văn hoá Việt Nam, truyền tải đến người xem những cảm xúc sâu sắc và giá trị nhân văn.
(4) Hệ thống điều khiển từ phía sau
Người điều khiển rối, thường được gọi là nghệ nhân múa rối, đứng ẩn mình phía sau tấm phông. Họ sử dụng hệ thống sào, dây, cần, hoặc lò xo để điều khiển các chuyển động của con rối. Việc điều khiển đòi hỏi sự tinh tế, linh hoạt và kỹ năng điêu luyện để tạo nên những động tác uyển chuyển, tự nhiên. Nghệ thuật này được truyền dạy qua nhiều thế hệ, từ cha truyền con nối, từ thầy sang trò, giữ gìn và phát huy nét đẹp truyền thống lâu đời.
(5) Âm thanh phong phú và đa dạng
Âm nhạc và lời thoại là phần không thể thiếu, góp phần làm cho các màn trình diễn múa rối nước thêm phần sống động. Khán giả sẽ được thưởng thức những giai điệu từ các nhạc cụ dân gian truyền thống như đàn bầu, đàn nguyệt, đàn nhị, sáo trúc, trống, chiêng,...
Bên cạnh đó, lời thoại và lời hát thường mang âm hưởng của chèo, tuồng, hát bội, hoặc quan họ, tạo nên không khí vui tươi, sâu lắng hoặc kịch tính tuỳ theo nội dung vở diễn. Sự kết hợp hài hoà giữa âm thanh và động tác của con rối góp phần khắc hoạ rõ nét tình huống và cảm xúc của từng nhân vật, mang lại cho khán giả những trải nghiệm trọn vẹn và ấn tượng.
Thông tin "Múa rối nước Đồng Ngư là gì? Đặc trưng của loại hình nghệ thuật múa rối nước?" chỉ mang tính chất tham khảo.
Múa rối nước Đồng Ngư là gì? (Hình từ Internet)
Các loại hình di sản văn hóa phi vật thể theo quy định mới từ ngày 01/7/2025?
Căn cứ tại Điều 10 Luật Di sản văn hóa 2024, di sản văn hóa phi vật thể bao gồm các loại hình sau đây:
- Biểu đạt và truyền thống truyền khẩu gồm các hình thức thể hiện thông tin bằng ngôn ngữ, tiếng nói, chữ viết, ký tự và ngữ văn dân gian;
- Nghệ thuật trình diễn dân gian gồm âm nhạc, múa, hát, sân khấu truyền thống và các hình thức trình diễn dân gian khác;
- Tập quán xã hội và tín ngưỡng gồm các thực hành thường xuyên, ổn định, thể hiện quan niệm, niềm tin của cộng đồng, thông qua các lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống mang bản sắc văn hóa của cộng đồng chủ thể;
- Lễ hội truyền thống gồm các thực hành nghi lễ và sinh hoạt văn hóa dân gian của cộng đồng, được thực hiện theo chu kỳ tại không gian văn hóa liên quan;
- Tri thức dân gian gồm tri thức về tự nhiên và vũ trụ, sức khỏe và đời sống con người, lao động, sản xuất, phòng bệnh, chữa bệnh, ẩm thực, trang phục và các tri thức dân gian khác;
- Nghề thủ công truyền thống gồm các thực hành thủ công bằng tri thức, kỹ năng, kỹ thuật, bí quyết, nghệ thuật cùng với công cụ, đồ vật, đồ tạo tác, nguyên vật liệu tự nhiên, tạo ra các sản phẩm mang bản sắc văn hóa của cộng đồng chủ thể.
Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một từ 01/7/2025 thế nào?
Căn cứ tại Điều 18 Luật Di sản văn hóa 2024 quy định về việc bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền như sau:
- Di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền được xác định theo một trong các tiêu chí sau đây:
+ Khả năng tồn tại, thực hành và trao truyền trong cộng đồng chủ thể đang bị ngăn cản hoặc đe dọa, khó có khả năng phục hồi và có thể bị biến mất;
+ Số lượng nghệ nhân giảm mạnh, suy giảm người thực hành và thế hệ kế cận;
+ Suy giảm, biến đổi điều kiện và hình thức thực hành;
+ Không gian văn hóa liên quan, môi trường thực hành di sản văn hóa phi vật thể bị thu hẹp hoặc biến mất.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kết quả kiểm kê, thực trạng thực hành di sản văn hóa phi vật thể, tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Di sản văn hóa 2024, ý kiến đề xuất của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh và đề nghị của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể để xác định di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
- Các biện pháp bảo vệ khẩn cấp di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền bao gồm:
+ Nghiên cứu, tư liệu hóa các thực hành, hình thức thể hiện;
+ Phục hồi các thực hành, hình thức thể hiện, điều kiện, hiện vật và không gian văn hóa liên quan;
+ Tổ chức truyền dạy;
+ Biện pháp khác.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng trên địa bàn triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ khẩn cấp quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Di sản văn hóa 2024.
- Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO.
*Luật Di sản văn hóa 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh sách sáp nhập tỉnh thành 2025 theo Nghị quyết 60 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng có tên, trụ sở ra sao?
- Điều kiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2? Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng 2?
- Nghị quyết 60-NQ/TW công bố danh sách 34 tỉnh thành sau sáp nhập 2025 dự kiến có tên gọi, trung tâm Chính trị - Hành chính thế nào?
- Cục Việc làm thuộc Bộ Nội vụ có tư cách pháp nhân không? Tên giao dịch quốc tế của Cục Việc làm là gì?
- Kết quả đấu giá biển số xe được thông báo cho người tham gia đấu giá biển số xe thông qua hình thức nào?