Mẫu Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa các bên mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Mẫu Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất hiện nay như thế nào?
- Khi chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động có trách nhiệm như thế nào?
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
- Trường hợp nào các bên có thể kéo dài thời gian thanh toán các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Mẫu Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất hiện nay như thế nào?
Hiện nay, pháp luật chưa quy định về mẫu Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Dưới đây là mẫu Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất (chỉ mang tính tham khảo):
Tải mẫu Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất hiện nay: Tại đây.
Mẫu Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất hiện nay như thế nào? Khi chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động có trách nhiệm như thế nào? (Hình từ Internet)
Khi chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động có trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy theo quy định trên khi chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động có trách nhiệm như sau:
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
- Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
- Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Trường hợp nào các bên có thể kéo dài thời gian thanh toán các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?
- Việc xử lý bưu gửi không có người nhận được thực hiện như thế nào? Tổ chức xử lý không đúng quy định đối với bưu gửi bị xử phạt bao nhiêu?
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?