Mẫu Quyết định hủy quyết định về thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP ra sao?
Mẫu Quyết định hủy quyết định về thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP ra sao?
Căn cứ Thông tư 04/2023/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự.
Mẫu Quyết định hủy quyết định về thi hành án dân sự mới nhất là Mẫu số A17-THADS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 04/2023/TT-BTP.
Mẫu Quyết định hủy quyết định về thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP được áp dụng từ ngày 01/10/2023.
> Tải Mẫu Quyết định hủy quyết định về thi hành án dân sự mới nhất Tại đây.
Mẫu Quyết định hủy quyết định về thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP ra sao? (Hình từ Internet)
Khi nào quyết định thi hành án dân sự sẽ có quyết định hủy?
Căn cứ quy định tại Điều 37 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau:
Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án
1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;
b) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;
c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;
d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định huỷ hoặc yêu cầu huỷ quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:
a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;
b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ
Như vậy, theo quy định trên thì người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định huỷ hoặc yêu cầu huỷ quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau:
- Phát hiện các trường hợp sau mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu:
+ Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;
+ Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;
+ Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;
+ Trường hợp chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án được quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự 2008.
+ Quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.
- Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
Việc thông báo các văn bản có liên quan đến việc thi hành án được gửi theo những hình thức nào?
Căn cứ quy định tại Điều 39 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau:
Thông báo về thi hành án
1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.
2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
3. Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết công khai;
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu.
Như vậy, việc thông báo các văn bản có liên quan đến việc thi hành án được gửi theo các hình thức sau:
- Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
- Niêm yết công khai;
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi được giao thêm đất theo Luật Đất đai mới đúng không?
- Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư có cung cấp các dịch vụ bảo vệ không? Ai có trách nhiệm quản lý vận hành nhà chung cư?
- Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động của sàn giao dịch bất động sản mới nhất theo quy định hiện nay?
- Cấp ủy cấp tỉnh có chức năng gì? Cấp ủy cấp tỉnh có được giới thiệu nhân sự ứng cử chức danh chủ tịch Hội đồng nhân dân?
- Đáp án cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 tuần 1 trên trang Báo cáo viên ra sao?