Mẫu Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam NA11 mới nhất theo Thông tư 22 như thế nào?

Cho tôi hỏi: Mẫu Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam NA11 mới nhất theo Thông tư 22? - Câu hỏi của anh Long (Quảng Bình)

Mẫu Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam NA11 mới nhất theo Thông tư 22?

Ngày 30/6/2023, Bộ Công an ban hành Thông tư 22/2023/TT-BCA Tại đây sửa đổi một số mẫu giấy tờ ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Theo đó, Mẫu Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam NA11 mới nhất là Mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BCA.

Mẫu Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam theo Thông tư 22/2023/TT-BCA được áp dụng từ ngày 15/8/2023.

> Tải Mẫu Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đây.

Mẫu Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam NA11 mới nhất theo Thông tư 22?

Mẫu Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam NA11 mới nhất theo Thông tư 22? (Hình từ Internet)

Điều kiện xét cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, có 04 trường hợp được xét cho thường trú tại Việt Nam như sau:

Các trường hợp được xét cho thường trú
1. Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.
3. Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.
4. Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.

Cụ thể, điều kiện xét cho thường trú được quy định tại Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau:

Điều kiện xét cho thường trú
1. Người nước ngoài quy định tại Điều 39 của Luật này được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.
3. Người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.

Như vậy, người được ngoài được xét cho thường trú tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Thủ tục giải quyết cho thường trú được quy định ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau:

Thủ tục giải quyết cho thường trú
1. Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin thường trú;
b) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;
c) Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;
d) Bản sao hộ chiếu có chứng thực;
đ) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật này;
e) Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.
2. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú.
5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.

Như vậy, người nước ngoài đề nghị cho thường trú tại Việt Nam sẽ thực hiện thủ tục theo nội dung quy định nêu trên.

Thông tư 22/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.

Đăng ký thường trú Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đăng ký thường trú
Giấy bảo lãnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nơi thường trú là nơi nào? Công dân có nhiều nhà thì có được đăng ký thường trú ở nhiều nơi hay không?
Pháp luật
Người sinh sống, làm nghề trên tàu, thuyền có được đăng ký thường trú không? Đăng ký thường trú trên tàu, thuyền cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Thủ tục hành chính online: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất thực hiện thế nào?
Pháp luật
Có được đăng ký thường trú mới tại nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay không?
Pháp luật
Địa chỉ thường trú là gì? Đăng ký tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình thì hồ sơ đăng ký địa chỉ thường trú gồm những gì?
Pháp luật
Người bị bệnh tâm thần có được đăng ký thường trú tại nhà dì ruột của mình hay không? Nếu được thì hồ sơ đăng ký gồm những gì?
Pháp luật
Cá nhân có thể đăng ký tạm trú khi chưa thực hiện đăng ký thường trú hay không? Hồ sơ đăng ký cần những giấy tờ gì?
Pháp luật
Đối tượng nào được miễn lệ phí đăng ký thường trú? Thân nhân của người có công với cách mạng có được miễn lệ phí khi đăng ký thường trú hay không?
Pháp luật
Công dân Việt Nam có được quyền bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam hay không?
Pháp luật
Nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định thì việc đăng ký thường trú có cần được sự đồng ý của cha, mẹ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký thường trú
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
1,444 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký thường trú Giấy bảo lãnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào