Mẫu công văn giải trình hóa đơn rủi ro, bỏ trốn thuế mới nhất 2024? Tải về mẫu công văn ở đâu?

Mẫu công văn giải trình hóa đơn rủi ro, bỏ trốn thuế mới nhất 2024? Tải về mẫu công văn ở đâu? Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là gì?

Mẫu công văn giải trình hóa đơn rủi ro, bỏ trốn thuế mới nhất 2024? Tải về mẫu công văn ở đâu?

Hiện hành, pháp luật không quy định cụ thể về mẫu công văn giải trình giải trình hóa đơn rủi ro, bỏ trốn thuế. Có thể hiểu công văn giải trình thuế là loại văn bản được doanh nghiệp sử dụng gửi đến cơ quan thuế để giải trình một/một số vấn đề cụ thể có liên quan đến thuế.

Theo đó, có thể tham khảo mẫu công văn giải trình hóa đơn rủi ro, bỏ trốn thuế tại đây

Xem thêm: Lịch nộp thuế, tờ khai thuế 2024 quan trọng doanh nghiệp, kế toán cần lưu ý

Mẫu công văn giải trình hóa đơn rủi ro, bỏ trốn thuế mới nhất 2024? Tải về mẫu công văn ở đâu?

Mẫu công văn giải trình hóa đơn rủi ro, bỏ trốn thuế mới nhất 2024? Tải về mẫu công văn ở đâu? (Hình từ internet)

Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định các hành vi sau được xem là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp:

- Sử dụng hóa đơn, chứng từ giả;

- Sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;

- Sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;

- Sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;

- Sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.

Khi nào phải gửi công văn giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, các trường hợp doanh nghiệp phải giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, bao gồm:

- Hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được phát hiện thông qua công tác thanh tra thuế, kiểm tra thuế hoặc các trường hợp lập biên bản vi phạm hành chính điện tử;

- Hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 16, 17, 18; khoản 3 Điều 20; khoản 7 Điều 21; Điều 22 và Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể gồm:

+ Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn;

+ Hành vi trốn thuế;

+ Vi phạm hành chính về thuế đối với ngân hàng thương mại, người bảo lãnh nộp tiền thuế;

+ Hành vi in/đặt in hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.

+ Hành vi cho, bán hóa đơn;

+ Hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn.

Hành vi mua bán hóa đơn trái phép bị xử lý hình sự thế nào?

Căn cứ tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm k khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định hành vi mua bán hóa đơn sẽ cấu thành tội mua bán trái phép hóa đơn khi thuộc một trong các trong các trường hợp sau:

- In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số;

- In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số;

- Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng từ hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.

Mức xử phạt các cá nhân, tổ chức phạm tội mua bán trái phép hóa đơn như sau:

(1) Đối với cá nhân:

- Phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với trường hợp mua bán trái phép hóa đơn dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;

+ Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

+ Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

(2) Đối với pháp nhân thương mại

- Pháp nhân thương mại mua bán trái phép hóa đơn ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng nếu phạm tội một trong các trường hợp sau:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;

+ Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

+ Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Hóa đơn rủi ro
Hóa đơn điện tử Tải về trọn bộ các văn bản Hóa đơn điện tử hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đối tượng nào không bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử? Quy định về ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử như thế nào?
Pháp luật
Hóa đơn giả đã sử dụng có bắt buộc phải hủy bỏ? Sử dụng hóa đơn giả là hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ?
Pháp luật
Kê khai hóa đơn thay thế khác kỳ theo Thông tư 78/2021/TT-BTC như thế nào? Hướng dẫn thực hiện kê khai hóa đơn thay thế khác kỳ?
Pháp luật
Mẫu Bảng kê chi tiết hóa đơn của tổ chức, cá nhân đến thời điểm quyết toán hóa đơn mới nhất? Tải về?
Pháp luật
Hàng tiêu dùng nội bộ không phải xuất hóa đơn trong trường hợp nào? Hàng tiêu dùng nội bộ có được sử dụng hóa đơn điện tử không?
Pháp luật
Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có sai sót thì bên bán có được tự hủy không?
Pháp luật
Trường hợp nào cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền?
Pháp luật
Hóa đơn bán hàng là gì? Trường hợp nào được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng?
Pháp luật
Bên bán tự hủy hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có sai sót thì bên mua có được kê khai khấu trừ thuế GTGT?
Pháp luật
Có bắt buộc phải kê khai hóa đơn đầu vào không? Không kê khai hóa đơn đầu vào có bị phạt không?
Pháp luật
Tải về Mẫu số 01-1/HT: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào? Mục đích của bảng kê là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hóa đơn rủi ro
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
14,624 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hóa đơn rủi ro Hóa đơn điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hóa đơn rủi ro Xem toàn bộ văn bản về Hóa đơn điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào