Mẫu báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm trong Quốc hội, Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào?

Cho hỏi mẫu báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm trong Quốc hội, Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Tín đến từ Bình Dương.

Mẫu báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm trong Quốc hội, Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào?

Hiện nay, khi được lấy phiếu tín nhiệm tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân thì người được lấy phiếu tín nhiệm phải thực hiện báo cáo.

Mẫu báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm trong Quốc hội, Hội đồng nhân dân được quy định theo Mục 6 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 85/2014/QH13 như sau:

Tải mẫu báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm trong Quốc hội, Hội đồng nhân dân mới nhất Tại đây.

Mẫu báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm trong Quốc hội, Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào?

Mẫu báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm trong Quốc hội, Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào?

Những người nào trong Quốc hội, Hội đồng nhân dân sẽ được lấy phiếu tín nhiệm?

Căn cứ vào Điều 1 Nghị quyết 85/2014/QH13 quy định như sau:

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị quyết này quy định việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
b) Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;
c) Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước.
3. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân.
4. Quốc hội, Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn.
5. Trường hợp một người đồng thời giữ nhiều chức vụ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này thì việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện một lần đối với các chức vụ đó.
6. Không lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này có thời gian đảm nhiệm chức vụ liên tục chưa đủ 09 tháng, tính đến ngày khai mạc kỳ họp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm của Quốc hội, Hội đồng nhân dân.

Theo đó, những người giữ các chức vụ sau đây trong Quốc hội sẽ được lấy phiếu tín nhiệm:

- Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;

- Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;

- Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ;

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước.

Những người giữ các chức vụ sau đây trong Hội đồng nhân dân sẽ được lấy phiếu tín nhiệm:

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân.

Thời hạn gửi báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm trong Quốc hội, Hội đồng nhân dân là khi nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 85/2014/QH13 quy định như sau:

Quy trình lấy phiếu tín nhiệm tại Quốc hội
1. Người được lấy phiếu tín nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này có báo cáo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này gửi đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Nghị quyết 85/2014/QH13 quy định như sau:

Quy trình lấy phiếu tín nhiệm tại Hội đồng nhân dân
1. Người được lấy phiếu tín nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết này có báo cáo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.

Theo đó thời gian để người được lấy phiếu tín nhiệm gửi báo cáo đến Quốc hội, Hội đồng nhân dân chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân.

Phiếu tín nhiệm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Các mẫu phiếu dùng trong lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn?
Pháp luật
Cách xác định phiếu hợp lệ trong lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm các chức danh do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu như thế nào?
Pháp luật
Có công khai tỷ lệ phiếu tín nhiệm của từng chức danh được lấy phiếu tín nhiệm tại kỳ họp Quốc hội cuối năm?
Pháp luật
Việc lấy phiếu tín nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo trong Công an nhân dân bằng hình thức nào? Trình tự lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Quốc hội có lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban pháp luật theo quy định không?
Pháp luật
Căn cứ đánh giá mức độ tín nhiệm đối với người giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban pháp luật của Quốc hội là gì?
Pháp luật
Hướng dẫn quy trình lấy phiếu tín nhiệm tại Quốc hội và lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu?
Pháp luật
Kết quả lấy phiếu tín nhiệm của cán bộ quản lý phải được công bố công khai, minh bạch với những tập thể, cá nhân nào?
Pháp luật
Cán bộ lãnh đạo có số phiếu tín nhiệm thấp sẽ bị loại khỏi danh sách các chức vụ cao hơn, thậm chí cho từ chức?
Pháp luật
Mẫu báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm trong Quốc hội, Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phiếu tín nhiệm
3,183 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phiếu tín nhiệm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phiếu tín nhiệm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào