Mẫu bản công bố thông tin về công ty đại chúng mới nhất 2025? Tải mẫu bản công bố thông tin về công ty đại chúng?
Mẫu bản công bố thông tin về công ty đại chúng mới nhất 2025? Tải mẫu bản công bố thông tin về công ty đại chúng?
Căn cứ Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 19/2025/TT-BTC quy định về mẫu bản công bố thông tin về công ty đại chúng mới nhất 2025 như sau:
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG Tên công ty: ……… Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp [mã số doanh nghiệp]... do Cơ quan đăng ký kinh doanh... cấp lần đầu ngày..., cấp thay đổi lần thứ... ngày... (nêu thông tin thay đổi lần gần nhất) Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………… Điện thoại: …………………. Fax: …………………. Website: ………………………………………………….. Phụ trách công bố thông tin: Họ tên: ………………………………….. Chức vụ: ………………………………… Điện thoại: ………………….. Fax: ………………. I. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG 1. Thông tin chung về Công ty - Tên Công ty (tiếng Anh và tiếng Việt); - Trụ sở chính; - Số điện thoại; Website; - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Người đại diện theo pháp luật; - Ngành nghề kinh doanh chính. ... >> TẢI VỀ Mẫu bản công bố thông tin về công ty đại chúng mới nhất 2025 |
*Trên đây là mẫu bản công bố thông tin về công ty đại chúng mới nhất 2025!
Mẫu bản công bố thông tin về công ty đại chúng mới nhất 2025? Tải mẫu bản công bố thông tin về công ty đại chúng? (Hình ảnh Internet)
Năm 2025, trình tự, thủ tục đăng ký công ty đại chúng ra sao?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 19/2025/TT-BTC quy định về trình tự, thủ tục đăng ký công ty đại chúng như sau:
- Công ty cổ phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 11 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15 phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019 được sửa đổi bổ sung tại điểm a khoản 11 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15.
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019.
- Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung để bảo đảm tính đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi công ty cổ phần đăng ký công ty đại chúng nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, công ty hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Quá thời hạn trên, công ty cổ phần đăng ký công ty đại chúng không hoàn thiện hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước dừng việc xem xét hồ sơ đăng ký công ty đại chúng. Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm rà soát về các điều kiện công ty đại chúng theo quy định. Trường hợp đáp ứng điều kiện công ty đại chúng, công ty nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng mới theo quy định;
Trường hợp không đáp ứng điều kiện công ty đại chúng, hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty phải báo cáo tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Trong thời gian hồ sơ đang được xem xét, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc còn thiếu hoặc thay đổi nội dung quan trọng phải có trong hồ sơ theo quy định của pháp luật hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm.
- Thời hạn xem xét hồ sơ được tính từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Văn bản sửa đổi, bổ sung phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ hoặc của những người có cùng chức danh với những người đó hoặc của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 19/2025/TT-BTC quy định về báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán như sau:
Báo cáo về vốn điều lệ đã góp được kiểm toán được sử dụng trong hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, hồ sơ đăng ký công ty đại chúng được quy định như sau:
(1) Báo cáo về vốn điều lệ đã góp được lập theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 19/2025/TT-BTC.
Thời kỳ lập báo cáo về vốn điều lệ đã góp tối thiểu là 10 năm tính đến thời điểm đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, thời điểm đăng ký công ty đại chúng. Trường hợp tổ chức đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, tổ chức đăng ký công ty đại chúng có thời gian hoạt động dưới 10 năm thì thời kỳ lập báo cáo về vốn điều lệ đã góp được tính từ thời điểm thành lập.
Đối với trường hợp công ty cổ phần được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước có thời gian hoạt động ít hơn 10 năm thì thời kỳ lập báo cáo về vốn điều lệ đã góp được tính từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần lần đầu.
(2) Việc kiểm toán báo cáo về vốn điều lệ đã góp phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành nhằm đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của chỉ tiêu vốn góp của chủ sở hữu.
(3) Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo về vốn điều lệ đã góp phải là ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. Trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến chấp nhận toàn phần có nêu vấn đề nhấn mạnh, vấn đề khác thì tổ chức đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, tổ chức đăng ký công ty đại chúng phải giải trình và có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn cách ly tại nhà khi mắc COVID 19? Chính sách của Nhà nước về phòng, chống bệnh truyền nhiễm?
- Có được chuyển người lao động làm việc khác do dịch COVID 19 không? Nếu được phải thông báo trước bao lâu?
- Cục An ninh mạng A05 là gì? Cục An ninh mạng A05 thuộc bộ nào? Nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân ra sao?
- Mẫu Báo cáo quý công đoàn? Tải mẫu Báo cáo quý hoạt động công đoàn ở đâu? Ban chấp hành công đoàn báo cáo hoạt động công đoàn với ai?
- Các dạng của mưa đá? Tác hại của mưa đá gây ra là gì? Các biện pháp cơ bản để ứng phó với mưa đá?