Mang điện thoại di động vào phòng thi bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền 2025? Quy định về sát hạch lái xe ra sao?

Mang điện thoại di động vào phòng thi bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền 2025? Quy định về sát hạch lái xe ra sao?

Mang điện thoại di động vào phòng thi bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền 2025?

Dưới đây là lỗi mang điện thoại di động và phòng thi bằng lái xe như sau:

Căn cứ điểm k khoản 3 Điều 39 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức phạt lỗi mang điện thoại di động vào phòng thi bằng lái xe 2025 như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe
...
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
k) Người dự sát hạch mang điện thoại di động, thiết bị viễn thông liên lạc bằng hình ảnh, âm thanh vào phòng sát hạch lý thuyết, mô phỏng các tình huống giao thông, lên xe sát hạch hoặc có hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch.

Như vậy, từ ngày 1/1/2025, mang điện thoại di động vào phòng thi bằng lái xe bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Mang điện thoại di động vào phòng thi bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền 2025? Quy định về sát hạch lái xe ra sao?

Mang điện thoại di động vào phòng thi bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền 2025? Quy định về sát hạch lái xe ra sao? (Hình ảnh Internet)

Quy định về sát hạch lái xe ra sao?

Căn cứ Điều 61 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về sát hạch lái xe như sau:

- Người đã hoàn thành chương trình đào tạo lái xe, có độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 được đăng ký để tham dự kỳ sát hạch lái xe.

- Nội dung sát hạch lái xe phải phù hợp với hạng giấy phép lái xe và chương trình đào tạo lái xe.

- Hoạt động sát hạch lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe; hoạt động sát hạch lái xe mô tô thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe hoặc tại sân tập lái đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, kỹ thuật. Hoạt động sát hạch lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.

- Trung tâm sát hạch lái xe là đơn vị cung cấp dịch vụ sát hạch lái xe; phải đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; phải sử dụng thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin và phải chia sẻ ngay kết quả và dữ liệu giám sát quá trình sát hạch đến cơ quan quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, cơ quan quản lý về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để giám sát.

- Việc sát hạch lái xe do sát hạch viên thực hiện. Sát hạch viên phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, được cấp thẻ sát hạch viên và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình.

- Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép sát hạch cho trung tâm sát hạch lái xe; điều kiện sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô.

- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái xe; điều kiện, tiêu chuẩn sát hạch viên, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên; tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; đối với sát hạch lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Đào tạo lái xe từ ngày 1/1/2025 được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về đào tạo lái xe như sau:

(1) Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe phải được đào tạo nội dung lý thuyết và thực hành theo chương trình đào tạo quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.

(2) Người học lái xe phải được đào tạo tại các cơ sở đào tạo lái xe hoặc các hình thức đào tạo lái xe khác để cấp mới hoặc nâng hạng giấy phép lái xe.

(3) Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện đối với những đối tượng sau đây:

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng C1 hoặc lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D1 hoặc lên hạng D2 hoặc lên hạng D;

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D1 lên hạng D2 hoặc lên hạng D;

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D2 lên hạng D;

- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng BE, từ hạng C1 lên hạng C1E, từ hạng C lên hạng CE, từ hạng D1 lên hạng D1E, từ hạng D2 lên hạng D2E, từ hạng D lên hạng DE.

(4) Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe còn hiệu lực, phải có đủ thời gian lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; đối với việc nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D1, D2, D thì người có nhu cầu được đào tạo còn phải có trình độ từ trung học cơ sở trở lên.

(5) Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE phải được đào tạo bằng hình thức đào tạo nâng hạng theo các điều kiện quy định tại (3) và (4).

(6) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định; có giáo trình, giáo án; thực hiện đào tạo theo đúng hình thức, nội dung và chương trình quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.

(7) Chính phủ quy định chi tiết các hình thức đào tạo lái xe khác quy định tại (2); quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép xe tập lái; quy định tiêu chuẩn của giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép đào tạo lái xe.

(8) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo lái xe, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe quy định tại (4) và quy định tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo lái xe mô tô; đối với cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Thi bằng lái xe
Sát hạch lái xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Biên bản phân công nhiệm vụ sát hạch viên theo Thông tư 35? Tải mẫu? Yêu cầu và tiêu chuẩn đối với sát hạch viên?
Pháp luật
Thủ tục chấp thuận lại hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô năm 2025 thực hiện ra sao?
Pháp luật
Hệ thống thông tin sát hạch lái xe gồm những gì? Yêu cầu đối với hệ thống thông tin sát hạch lái xe ra sao?
Pháp luật
Sát hạch lái xe bằng phần mềm mô phỏng được thực hiện với các hạng GPLX nào? Thí sinh được bảo lưu kết quả sát hạch mô phỏng bao lâu?
Pháp luật
Trường hợp nào được miễn sát hạch lý thuyết lái xe? Nội dung sát hạch lý thuyết lái xe gồm những gì?
Pháp luật
Sát hạch lái xe đối với người khuyết tật năm 2025 ra sao? Chuẩn bị kỳ sát hạch quy định như thế nào?
Pháp luật
Quy trình sát hạch lái xe hạng A1 và A từ ngày 1/3/2025 theo Thông tư 12/2025/TT-BCA như thế nào?
Pháp luật
Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe năm 2025? Chuẩn bị kỳ sát hạch năm 2025 như thế nào?
Pháp luật
Trình tự tổ chức sát hạch lái xe từ ngày 1/3/2025 ra sao? Quy định công nhận kết quả sát hạch như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ dự sát hạch lái xe từ ngày 1/3/2025 gồm những gì? Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thi bằng lái xe
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
176 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thi bằng lái xe Sát hạch lái xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thi bằng lái xe Xem toàn bộ văn bản về Sát hạch lái xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào