Lời nhận xét bài kiểm tra cuối kì 2 theo Thông tư 27 và Thông tư 22? Lời phê của giáo viên trong bài kiểm tra cuối học kì 2?
Lời nhận xét bài kiểm tra cuối kì 2 theo Thông tư 27 và Thông tư 22? Lời phê của giáo viên trong bài kiểm tra cuối học kì 2?
Lời nhận xét bài kiểm tra cuối kì 2 theo Thông tư 27 và Thông tư 22 (Lời phê của giáo viên trong bài kiểm tra cuối học kì 2) tham khảo như sau:
Lời nhận xét bài kiểm tra cuối kì 2 theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT
Theo điểm số:
Điểm | Nhận xét |
Đối với học sinh chưa hoàn thành (Dưới 5.0) | Kỹ năng tính toán cơ bản chưa vững. Em nên ôn lại bảng cộng trừ trong phạm vi 10 bằng các trò chơi toán học. Chữ viết còn chưa đúng cỡ, chưa đều nét. Mỗi ngày em hãy dành 10 phút luyện viết trong vở ô li |
Đối với học sinh hoàn thành (5.0-6.4) | Biết giải quyết các tình huống đơn giản trong cuộc sống. Cần mạnh dạn phát biểu ý kiến cá nhân hơn. Hoàn thành các bài tập theo yêu cầu. Nên tích cực tham gia các hoạt động nhóm để nâng cao kỹ năng hợp tác. |
...TẢI VỀ để xem tiếp toàn bộ...
Theo môn học:
Môn/Hoạt động | Nhận xét |
Toán | Em cần làm bài đúng với yêu cầu bài. Cố gắn thêm em nhé. Em có khả năng tính toán nhanh và chính xác. Cần phát huy thêm nhé. Em có khả năng tư duy sáng tạo. Em biết cách trình bày bài giải rõ ràng và logic. Em tính toán còn chậm, cần cố gắng thêm nhé em. |
Tiếng Việt | Em đọc lưu loát, diễn cảm rất hay. Em học có tiến bộ, đã khắc phục được lỗi gặp phải. Em có khả năng sáng tạo trong bài văn. Chữ viết của em có tiến bộ, cần rèn thêm. Em viết có tiến bộ nhiều. |
...TẢI VỀ để xem tiếp toàn bộ...
Lời nhận xét bài kiểm tra cuối kì 2 theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT
Theo điểm số:
Điểm | Nhận xét |
Dưới 3,5 điểm | Thiếu sự chủ động trong học tập, chưa thể hiện sự tiến bộ rõ rệt qua các bài kiểm tra. Cần nghiêm túc hơn trong việc học. Thiếu tự giác trong học tập, chưa hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ được giao. Cần xây dựng thói quen học tập chăm chỉ hơn. |
Từ 3,5 đến 5 điểm | Có tiến bộ nhưng chưa ổn định, cần mạnh dạn hơn trong việc trình bày ý kiến cá nhân và tham gia xây dựng bài. |
...TẢI VỀ để xem tiếp toàn bộ...
Lời nhận xét bài kiểm tra cuối kì 2 theo Thông tư 27 và Thông tư 22? Lời phê của giáo viên trong bài kiểm tra cuối học kì 2? (Hình từ Internet)
Nội dung và phương pháp đánh giá học sinh tiểu học thế nào?
Căn cứ theo Điều 5 Quy định về đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định nội dung và phương pháp đánh giá học sinh tiểu học như sau:
(1) Nội dung đánh giá
(i) Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh đáp ứng yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
(ii) Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua những phẩm chất chủ yếu và những năng lực cốt lõi như sau:
- Những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- Những năng lực cốt lõi:
+) Những năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo;
+) Những năng lực đặc thù: ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất.
(2) Phương pháp đánh giá
Một số phương pháp đánh giá thường được sử dụng trong quá trình đánh giá học sinh gồm:
(i) Phương pháp quan sát: Giáo viên theo dõi, lắng nghe học sinh trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép lại các biểu hiện của học sinh để sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
(ii) Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm, hoạt động của học sinh: Giáo viên đưa ra các nhận xét, đánh giá về các sản phẩm, kết quả hoạt động của học sinh, từ đó đánh giá học sinh theo từng nội dung đánh giá có liên quan.
(iii) Phương pháp vấn đáp: Giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi đáp để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.
(iv) Phương pháp kiểm tra viết: Giáo viên sử dụng các bài kiểm tra gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo mức độ, yêu cầu cần đạt của chương trình, dưới hình thức trắc nghiệm, tự luận hoặc kết hợp trắc nghiệm và tự luận để đánh giá mức đạt được về các nội dung giáo dục cần đánh giá.
Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCS thế nào?
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT hướng dẫn đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCS như sau:
(1) Căn cứ và tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
(i) Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.
(ii) Giáo viên môn học căn cứ quy định tại điểm a khoản này nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập môn học.
(iii) Giáo viên chủ nhiệm căn cứ quy định tại điểm a khoản này theo dõi quá trình rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh theo các mức quy định tại (2).
(2) Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học
Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
(i) Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì
- Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.
- Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.
- Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
- Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
(ii) Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học
- Mức Tốt: học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.
- Mức Khá: học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.
- Mức Đạt: học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.
- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.



Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký sơ tuyển Đại học Kiểm sát năm 2025 theo hướng dẫn của VKSND tối cao như thế nào?
- Mẫu Báo cáo tổng kết hoạt động công tác chủ nhiệm lớp mới nhất là mẫu nào? Tải mẫu báo cáo về ở đâu?
- Mẫu đơn đề nghị thay đổi nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy mới nhất hiện nay là mẫu nào?
- Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại với những nội dung nào theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân?
- 10 trường THPT điểm chuẩn vào 10 cao nhất tại TPHCM năm 2025? 10 trường THPT điểm chuẩn vào 10 cao nhất TPHCM là trường nào?