Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe, biển số xe ô tô, xe máy trên cả nước mới nhất 2023? Nộp phí theo hình thức nào?

Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe, biển số ô tô, xe máy trên cả nước mới nhất 2023? Nộp phí theo hình thức nào? - Câu hỏi của chị D.Q (TP. HCM).

Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe, biển số ô tô, xe máy trên cả nước mới nhất 2023?

Ngày 07/9/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Theo đó, mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký xe, biển số ô tô, xe máy sẽ phân theo 3 khu vực như sau:

(1) Khu vực I gồm:

- Tp. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các quận, huyện, trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.

(2) Khu vực II gồm:

- Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành;

- Thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

(3) Khu vực III gồm:

- Các khu vực khác không thuộc khu vực I và khu vực II.

Như vậy, mức phí cấp giấy đăng ký xe, biển số xe ô tô, xe máy lần đầu tại từng khu vực theo quy định tại Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC như sau:

Lưu ý:

- Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó

- Trị giá xe mô tô làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là giữ tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.

- Đối với xe ô tô, xe mô tô của công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an thì áp dụng mức thu tại khu vực I.

Lệ phí cấp giấy đăng ký xe, biển số xe ô tô, xe máy trên cả nước mới nhất 2023? Nộp phí theo hình thức nào?

Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe, biển số xe ô tô, xe máy trên cả nước mới nhất 2023? Nộp phí theo hình thức nào? (Hình từ Internet)

Phí cấp giấy đăng ký xe, biển số xe ô tô trúng đấu giá xác định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC hướng dẫn như sau:

Mức thu lệ phí
...
2. Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.
Đối với trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau: Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực I áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực I; đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực II.

Theo đó, tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.

Đối với trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau:

+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực l áp dụng mức thu lệ phi tại khu vực I,

+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ phi tại khu vực II.

Nộp phí theo hình thức nào?

Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định như sau:

Kê khai, nộp lệ phí
1. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí theo mức thu quy định tại Điều 5 Thông tư này cho tổ chức thu lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC

Theo đó, dẫn chiếu đến Điều 3 Thông tư 74/2022/TT-BTC hướng dẫn thu, nộp, kê khai phí, lệ phí theo hình thức sau:

- Nộp theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.

- Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính).

Trong thời hạn 24 giờ tính từ thời điểm nhận được tiền phí, lệ phí, cơ quan, tổ chức nhận tiền phải chuyển toàn bộ tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc chuyển toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.

- Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí.

Thông tư 60/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/10/2023.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
2,201 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào