Lạm dụng chức vụ quyền hạn là gì? Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản có mấy khung hình phạt?

Lạm dụng chức vụ quyền hạn là gì? Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản có mấy khung? - Câu hỏi của anh Thanh tại Nghệ An

Lạm dụng chức vụ quyền hạn là gì?

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP có quy định như sau:

Về một số tình tiết là dấu hiệu định tội
...
5. “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn” quy định tại khoản 1 Điều 355 của Bộ luật Hình sự là sử dụng vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện.

Theo đó, hành vi lạm dụng chức vụ quyền hạn được quy định tại Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 là sử dụng vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện.

Ví dụ minh họa: Nguyễn Văn A là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. A chỉ được phân công phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội, không được phân công phụ trách lĩnh vực quản lý đất đai nhưng A vẫn ra quyết định thu hồi đất của Công ty X để giao cho Công ty Y (là Công ty của gia đình A). Trường hợp này hành vi của A đã vượt quá chức trách, nhiệm vụ được giao.

Lạm dụng chức vụ quyền hạn là gì? Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản có mấy khung?

Lạm dụng chức vụ quyền hạn là gì? Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản có mấy khung? (Hình từ Internet)

Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản có mấy khung hình phạt?

Căn cứ Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 (bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) có quy định khung hình phạt với Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản như sau:

- Khung 1: phạt tù từ 01 năm đến 06 năm đối với người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

- Khung 2: Phạt tù từ 06 - 13 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp

+ Có tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

+ Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

- Khung 3: Phạt tù từ 13 - 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu - dưới 01 tỷ đồng;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 03 - dưới 05 tỷ đổng;

+ Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Khung 4: Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ là gì?

Căn cứ Điều 5 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP có quy định nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng là:

- Việc xử lý tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ phải bảo đảm nghiêm khắc và tuân thủ triệt để các nguyên tắc của pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự.

- Trong quá trình tố tụng, người phạm tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội bị truy tố, xét xử.

- Xem xét áp dụng chính sách khoan hồng đặc biệt miễn hình phạt theo quy định tại Điều 59 của Bộ luật Hình sự đối với trường hợp người phạm tội có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự hoặc người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Người phạm tội không vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác, mà chỉ vì muốn đổi mới, dám đột phá vì sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc;

+ Người phạm tội là người có quan hệ lệ thuộc (như cấp dưới đối với cấp trên, người làm công hưởng lương, chấp hành nhiệm vụ theo chỉ đạo của cấp trên), không ý thức được đầy đủ hành vi phạm tội của mình, không vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác, không được hưởng lợi; đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần có hiệu quả vào việc điều tra, xử lý tội phạm;

+ Người phạm tội đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, chủ động nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra;

+ Người phạm tội sau khi bị phát hiện đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, chủ động nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra.

Lạm dụng chức vụ quyền hạn
Chiếm đoạt tài sản Tải về quy định liên quan đến Chiếm đoạt tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Dùng dao để chiếm đoạt tài sản, cấu thành tội gì?
Pháp luật
Chiếm đoạt tài sản là gì? Tổng hợp các tội phạm về chiếm đoạt tài sản mới nhất theo Bộ luật Hình sự?
Pháp luật
Cá nhân tạo bill chuyển tiền giả với mục đích chiếm đoạt tài sản có bị phạt tù theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Đánh tráo mã QR tại các quán ăn nhằm chiếm đoạt tiền bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Pháp luật
Lừa đảo quét mã QR code để nhận tiền phạm tội gì? Tội này bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?
Pháp luật
Người lạm dụng quyền hạn nhận hối lộ số tiền trên 1.000.000.000 đồng (1 tỷ) thì có bị tử hình hay không?
Pháp luật
Khung hình phạt cao nhất đối với chiêu trò lừa gạt nhằm chiếm đoạt tài sản? Tải Mẫu đơn tố cáo chiêu trò lừa gạt nhằm chiếm đoạt tài sản mới nhất?
Pháp luật
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng có phải chịu tội trước pháp luật không? Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác là như thế nào?
Pháp luật
Xử lý trách nhiệm của tổ chức đảng khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong tổ chức như thế nào theo Quy định 131-QĐ/TW?
Pháp luật
Người sử dụng mạng máy tính để kinh doanh đa cấp nhằm chiếm đoạt tài sản thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Làm hợp đồng mua bán đất có bắt buộc phải làm hợp đồng đặt cọc không? Trường hợp nếu có hành vi chiếm đoạt tài sản bị phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lạm dụng chức vụ quyền hạn
59,687 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lạm dụng chức vụ quyền hạn Chiếm đoạt tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lạm dụng chức vụ quyền hạn Xem toàn bộ văn bản về Chiếm đoạt tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào