Khuyến nông viên muốn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính phải thỏa mãn những điều kiện nào?
- Khuyến nông viên muốn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính phải thỏa mãn những điều kiện nào?
- Khuyến nông viên muốn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính có cần chứng chỉ ngoại ngữ Bậc 3 hay không?
- So sánh mức lương của khuyến nông viên chính và khuyến nông viên?
Khuyến nông viên muốn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính phải thỏa mãn những điều kiện nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
Đồng thời có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức;
- Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;
Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;
- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.
Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn)
Và thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Đồng thời, viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng, căn cứ khoản 4 Điều 5 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT.
Khuyến nông viên muốn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính phải thỏa mãn những điều kiện nào? (Hình từ Internet)
Khuyến nông viên muốn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính có cần chứng chỉ ngoại ngữ Bậc 3 hay không?
Từ ngày 06/10/2022, tiêu chuẩn về về năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với khuyến nông viên chính hạng II không còn yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BNNPTNT (sửa đổi điểm e khoản 2 Điều 5 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT).
Theo đó, về kỹ năng tin học và ngoại ngữ, quy định mới chỉ yêu cầu phải đảm bảo yêu cầu khuyến nông viên chính có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
So sánh mức lương của khuyến nông viên chính và khuyến nông viên?
Căn cứ điểm a, điểm b khoản 1 Điều 13 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định như sau:
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính, quản lý bảo vệ rừng viên chính được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương từ 4,00 đến hệ số lương 6,38).
b) Chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên, quản lý bảo vệ rừng viên được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).
Theo đó, khuyến nông viên chính có hệ số lương từ 4,00 đến hệ số lương 6,38. Tương đương mức lương 5.960.000 đến 9.506.200 đồng/tháng.
Khuyến nông viên có hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Tương đương mức lương 3.486.600 đến 7.420.200 đồng/tháng.
Mức lương được tính dựa trên mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?
- Mẫu phiếu tự phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại của Đảng viên cuối năm? Tải về mẫu phiếu?
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?