Khai thác cát trái phép bị xử lý như thế nào? Khai thác cát trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Cho tôi hỏi hành vi khai thác cát trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? - Câu hỏi của anh Văn tại Tiền Giang.

Khai thác cát trái phép bị xử lý như thế nào?

Căn cứ Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính hành vi khai thác cát trái phép như sau:

- Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 25 Nghị định 36/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác cát trên sông, hồ không đúng phương án thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận gây sạt, lở lòng, bờ, bãi sông hoặc gây ngập úng nặng vùng đất ven sông.

- Căn cứ khoản 8 Điều 37 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 15 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) quy định phạt tiền đối với hành vi khai thác cát ở vùng nước nội thủy ven biển vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) hoặc vượt quá độ sâu cho phép khai thác, cụ thể:

+ Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác vượt ra ngoài điểm gần nhất của ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) đến dưới 100 m hoặc vượt quá độ sâu cho phép đến dưới 02 m;

+ Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác cát; sỏi vượt ra ngoài điểm gần nhất của ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) từ 100 m đến dưới 200 m hoặc vượt quá độ sâu cho phép từ 02 m đến dưới 05 m;

+ Trường hợp khai thác vượt ra ngoài điểm gần nhất của ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) từ 200 m trở lên hoặc vượt quá độ sâu cho phép từ 05 m trở lên được coi là hành vi khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị áp dụng mức phạt tiền cao nhất tương ứng quy định tại điểm e khoản 1 và điểm e khoản 2 Điều 48 Nghị định 36/2020/NĐ-CP.

- Căn cứ khoản 1 Điều 48 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) quy định phạt tiền đối với hành vi khai thác cát trái phép, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:

+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm dưới 10 m3;

+ Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3;

+ Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;

+ Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 30 m3 đến dưới 40 m3;

+ Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40 m3 đến dưới 50 m3;

+ Từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50 m3 trở lên.

Như vậy, tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi, chủ thể thực hiện hành vi khai thác cát trái phép nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt với các mức phạt tiền nêu trên.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi, thời hạn được doanh nghiệp ủy quyền áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân.

Mức phạt tiền đối với tổ chức (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của doanh nghiệp) gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP).

Khai thác cát trái phép bị xử lý như thế nào? Khai thác cát trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Khai thác cát trái phép bị xử lý như thế nào? Khai thác cát trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? (Hình từ Internet)

Khai thác cát trái phép có bị đi tù hay không?

Ngoài những quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai thác cát như trên thì hành vi khai thác cát, sỏi trái phép có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 54 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể:

Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
1. Người nào vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
...

Như vậy hành vi khai thác cát trái phép mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thì chủ thể thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên.

Khai thác cát trái phép làm sập nhà dân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Căn cứ theo phân tích tại phần trên, đối với hành vi khai thác cát trái phép chủ thể thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên.

Còn đối với hậu quả làm sập, hư hại nhà người khác thì chủ thể thực hiện hành vi còn có thể bị truy cứu đối với tội danh hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản nếu thỏa mãn các cấu thành phạm tội, căn cứ quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).

Khai thác cát
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề khai thác cát vào ban đêm như thế nào?
Pháp luật
Khai thác cát làm vật liệu xây dựng thông thường có phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản hay không?
Pháp luật
Khai thác cát có phải là khai thác khoáng sản không? Khai thác cát làm sụt lún nhà dân thì phải bồi thường đúng không?
Pháp luật
Đối với hộ dân thực hiện khai thác cát thì doanh nghiệp được phép thu mua cát vào thời điểm nào?
Pháp luật
Đơn vị khai thác cát xây dựng trên sông cần những giấy tờ gì để được khai thác? Đơn vị khai thác phải có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Khai thác cát trái phép bị xử lý như thế nào? Khai thác cát trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Để tổ chức đấu giá quyền khai thác cát thì tổ chức khai thác cần đáp ứng những điều kiện gì? Phiên đấu giá sẽ diễn ra như thế nào?
Pháp luật
Cát, sỏi lòng sông được hiểu như thế nào? Hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông cần phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhượng quyền khai thác cát sỏi lòng sông cho doanh nghiệp khác thì thời hạn khai thác có được tính lại từ đầu hay không?
Pháp luật
Khai thác cát sỏi lòng sông làm ảnh hưởng đến kè bờ trái với phương án được chấp thuận thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Có được phép khai thác cát trên sông Tiền vào ban đêm hay không? Và việc khai thác cát lậu trên sông Tiền sẽ bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khai thác cát
31,860 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khai thác cát

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khai thác cát

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào