Hướng dẫn chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài bởi Cục thuế Thành phố Hà Nội như thế nào?
Hướng dẫn chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài bởi Cục thuế Thành phố Hà Nội như thế nào?
Ngày 15/9/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn 66927/CTHN-TTHT tại đây Hướng dẫn về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
Theo đó, tại Công văn 66927/CTHN-TTHT năm 2023 cục thuế Thành phố Hà Nội hướng dẫn về chính chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài như sau:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác với Công ty mẹ tại nước ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh tại Châu Á, hoạt động xúc tiến bán hàng, quản lý chất lượng sản phẩm thì:
Trường hợp công ty mẹ tại nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa công ty mẹ tại nước ngoài với Công ty con thì thuộc đổi tượng áp dụng thực hiện nghĩa vụ đối với nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Thông tư 103/2013/TT-BTC.
Trường hợp công ty mẹ tại nước ngoài có phát sinh thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam; thu nhập từ các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài (như quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet), xúc tiến đầu tư và thương mại, môi giới, đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến)...) để bán sản phẩm tiêu thụ, tiêu dùng ngoài Việt Nam thì không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Đối với doanh thu từ hoạt động hợp tác kinh doanh, công ty thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Về nguyên tắc; các khoản chi nếu đáp ứng các điều kiện khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.
Trường hợp Công ty thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của luật đầu tư thì thực hiện theo quy định tại Thông tư 186/2010/TT-BTC và các văn bản pháp luật có liên quan.
Hướng dẫn chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài bởi Cục thuế Thành phố Hà Nội như thế nào? (Hình từ internet)
Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động hợp tác kinh doanh như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động hợp tác kinh doanh được quy định như sau:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi thuế thu nhập doanh nghiệp khi nào?
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định như sau:
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì trừ mọi khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC), doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?