Hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng từ ngày 10/4/2025 theo Nghị định 23 như thế nào?

Hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng từ ngày 10/4/2025 theo Nghị định 23 như thế nào?

Hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng từ ngày 10/4/2025 theo Nghị định 23 như thế nào?

Thông tin về hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng từ ngày 10/4/2025 dưới đây:

Căn cứ Điều 34 Nghị định 23/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng từ ngày 10/4/2025 như sau:

(1) Giấy đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng dưới dạng bản giấy hoặc điện tử theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

(2) Tài liệu kèm theo bao gồm:

- Đối với cá nhân: giấy tờ tùy thân bao gồm thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử mức độ 2 hoặc hộ chiếu còn thời hạn; thị thực nhập cảnh còn thời hạn hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài);

- Đối với tổ chức: quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và giấy tờ tùy thân của người đại diện theo pháp luật của tổ chức, bao gồm thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử mức độ 2 hoặc hộ chiếu; hoặc tài khoản định danh điện tử của tổ chức.

(3) Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử hoặc nộp bản sao trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử.

Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Việc hợp pháp hóa lãnh sự đối với các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ là bản sao điện tử, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải có giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra và đối chiếu, bảo đảm bản sao điện tử có nội dung đầy đủ, chính xác và khớp đúng so với bản chính theo quy định của pháp luật.

(4) Trường hợp cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức cung cấp hoặc sử dụng thông tin trong thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc giấy chứng nhận căn cước hoặc thông tin trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân hoặc thông tin trong tài khoản định danh của tổ chức thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (đã có văn bản chấp thuận cho phép thực hiện kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử hoặc có đầy đủ phương tiện đọc dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu trong tài khoản định danh điện tử mức độ 2) khai thác dữ liệu trong chíp điện tử, dữ liệu của tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định danh điện tử của tổ chức;

Không yêu cầu cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức nộp các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại (2).

*Trên đây là thông tin về hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng từ ngày 10/4/2025!

Hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng từ ngày 10/4/2025 theo Nghị định 23 như thế nào?

Hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng từ ngày 10/4/2025 theo Nghị định 23 như thế nào? (Hình ảnh Internet)

Đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng như thế nào?

Căn cứ Điều 35 Nghị định 23/2025/NĐ-CP quy định về đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng như sau:

- Khi có nhu cầu đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 34 Nghị định 23/2025/NĐ-CP nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc phương tiện điện tử đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

- Khi nhận được hồ sơ đề nghị của tổ chức, cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị phát hành và xử lý:

+ Nếu các giấy tờ tại hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị phát hành hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thực hiện phát hành chứng thư chữ ký số công cộng cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định 23/2025/NĐ-CP;

+ Nếu các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số chưa đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ hoặc các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng chưa khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ;

+ Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng từ chối phát hành chứng thư chữ ký số công cộng thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân biết.

- Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết tổ chức, cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tiến hành giao kết hợp đồng và phát hành chứng thư chữ ký số công cộng cho thuê bao theo quy định tại Điều 38 Nghị định 23/2025/NĐ-CP.

- Phát hành chứng thư chữ ký số công cộng bằng phương thức điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định 23/2025/NĐ-CP.

- Việc phát hành chứng thư chữ ký số công cộng cho tổ chức, cá nhân mà tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đã thiết lập mối quan hệ và hoàn thành việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết tổ chức, cá nhân do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đó quyết định nhưng phải bảo đảm có hoặc thu thập được đầy đủ thông tin, giấy tờ trong hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng theo quy định tại Điều 34 Nghị định 23/2025/NĐ-CP.

Khi nào Nghị định 23/2025/NĐ-CP có hiệu lực?

Căn cứ khoản 1 Điều 46 Nghị định 23/2025/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 4 năm 2025.

Như vậy, Nghị định 23/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/4/2025.

Chữ ký số công cộng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị phát hành chứng thư chữ ký số công cộng từ ngày 10/4/2025 theo Nghị định 23 như thế nào?
Pháp luật
Phát hành chứng thư chữ ký số công cộng cho thuê bao từ ngày 10/4/2025 theo Nghị định 23 như thế nào?
Pháp luật
Chữ ký số công cộng là gì? Chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chữ ký số công cộng
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
20 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chữ ký số công cộng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chữ ký số công cộng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào