Hành vi giả mạo chữ ký của công chứng viên bị xử phạt bao nhiêu tiền? Công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề khi xảy ra sự kiện gì?

Cho tôi hỏi: Hành vi giả mạo chữ ký của công chứng viên bị xử phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Minh Thành đến từ Cao Bằng.

Hành vi giả mạo chữ ký của công chứng viên bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm d khoản 6 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi giả mạo chữ ký như sau:

Hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng
...
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng;
b) Hành nghề trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành nghề công chứng khi không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
b) Giả mạo chữ ký của công chứng viên;
c) Công chứng hợp đồng, giao dịch mà không có đầy đủ chữ ký của tất cả các chủ thể của hợp đồng, giao dịch;
d) Góp vốn, nhận góp vốn thành lập, duy trì tổ chức và hoạt động văn phòng công chứng không đúng quy định.
...

Như vậy theo quy định trên hành vi giả mạo chữ ký của công chứng viên bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng. Mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đối mức này (theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định).

Hành vi giả mạo chữ ký của công chứng viên bị xử phạt bao nhiêu tiền? Công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề khi xảy ra sự kiện gì?

Hành vi giả mạo chữ ký của công chứng viên bị xử phạt bao nhiêu tiền? Công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề khi xảy ra sự kiện gì? (Hình từ Internet)

Công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề khi xảy ra sự kiện gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
1. Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là 12 tháng.
3. Sở Tư pháp quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng trước thời hạn đối với công chứng viên trong các trường hợp sau đây:
a) Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội;
b) Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Quyết định tạm đình chỉ và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng phải được gửi cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Bộ Tư pháp.

Như vậy theo quy định trên công chứng viên bị đình chỉ hành nghề trong 02 trường hợp sau đây:

- Thứ nhất là trường hợp công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Thứ hai khi công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Công chứng viên bị miễn nhiệm trong trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Miễn nhiệm công chứng viên
1. Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác.
Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
d) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;
đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;
e) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
g) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
h) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc bảo đảm tiêu chuẩn hành nghề của công chứng viên tại địa phương mình.
Khi có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.

Như vậy theo quy định trên công chứng viên bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:

- Thứ nhất, không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 Luật Công chứng 2014.

- Thứ hai, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

- Thứ ba, kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác.

- Thứ tư, không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên.

- Thứ tư, hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Công chứng 2014 mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn.

- Thứ năm, đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc.

- Thứ sáu, bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

- Cuối cùng, thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 Luật Công chứng 2014 tại thời điểm được bổ nhiệm.

Giả mạo chữ ký
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chồng giả mạo chữ ký của vợ để bán đất có phạm tội không?
Pháp luật
Giả mạo chữ ký tác giả trên sản phẩm có bị xử phạt hay không? Mức xử phạt hành chính đối với hành vi này quy định như thế nào?
Pháp luật
Hành vi giả mạo chữ ký của công chứng viên bị xử phạt bao nhiêu tiền? Công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề khi xảy ra sự kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giả mạo chữ ký
1,697 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giả mạo chữ ký

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giả mạo chữ ký

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào