Giới thiệu một số nội dung mới về phân bổ thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp trừ trường hợp nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh?
- Sửa đổi về khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính
- Sửa đổi quy định về khai thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính
- Bỏ quy định khai thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động bán hàng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính
- Bỏ tiêu thức phân bổ thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất là đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính
- Sửa đổi quy định đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính
- Sửa đổi quy định về Kho bạc nhà nước thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT
Sửa đổi về khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính
Căn cứ Mục 6 Phụ lục 1 ban hành kèm Công văn 4384/TCT-CS năm 2021 giới thiệu nội dung mới như sau:
Điểm mới: Sửa đổi quy định về khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP), cụ thể:
- Giảm tỷ lệ khai thuế GTGT từ 2% xuống 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế.
- Thay đổi cách thức bù trừ số thuế GTGT đã nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác nêu trên với số thuế GTGT phải nộp của trụ sở chính theo hướng người nộp thuế không phải kê khai số thuế GTGT đã nộp vào tờ khai thuế mà các cơ quan thuế tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền của người nộp thuế để bù trừ giữa số thuế GTGT đã nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.
Trước đây: Theo quy định tại điểm e khoản 1 và khoản 6 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì tỷ lệ khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính là 2% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh. Người nộp thuế kê khai số thuế GTGT đã nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác theo chứng từ nộp tiền vào hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính để bù trừ với số phải nộp hoặc chuyển khấu trừ tiếp kỳ sau nếu không phát sinh số thuế phải nộp của kỳ đó.
Sửa đổi quy định về khai thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính
Mục 6 Phụ lục 1 ban hành kèm Công văn 4384/TCT-CS năm 2021 giới thiệu nội dung mới như sau:
Điểm mới: Sửa đổi quy định về khai thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính (hoạt động xây dựng được xác định theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành), cụ thể:
- Sửa đổi về đối tượng khai thuế, nộp thuế là nhà thầu hoặc nhà thầu phụ trực tiếp ký hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.
- Giảm tỷ lệ khai thuế GTGT từ 2% xuống 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng tại từng tỉnh hoặc công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh.
- Thay đổi cách thức bù trừ số thuế GTGT đã nộp của hoạt động xây dựng tại tỉnh khác nêu trên với số thuế GTGT phải nộp của trụ sở chính theo hướng người nộp thuế không phải kê khai số thuế GTGT đã nộp vào tờ khai thuế mà các cơ quan thuế tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền của người nộp thuế để bù trừ giữa số thuế GTGT đã nộp của hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.
Trước đây: Theo quy định tại điểm e khoản 1 và khoản 6 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì tỷ lệ khai thuế đối với hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính là 2% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng tại từng tỉnh hoặc công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh. Người nộp thuế kê khai số thuế GTGT đã nộp của hoạt động xây dựng tại tỉnh khác theo chứng từ nộp tiền vào hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính để bù trừ với số phải nộp hoặc chuyển khấu trừ tiếp kỳ sau nếu không phát sinh số thuế phải nộp của kỳ đó.
Giới thiệu một số nội dung mới về phân bổ thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp trừ trường hợp nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh?
Bỏ quy định khai thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động bán hàng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính
Mục 6 Phụ lục 1 ban hành kèm Công văn 4384/TCT-CS năm 2021 giới thiệu nội dung mới như sau:
Điểm mới: Bỏ quy định khai thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động bán hàng tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị trực thuộc tại tỉnh đó (hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh).
Trước đây: Theo quy định tại điểm e khoản 1 và khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì người nộp thuế có hoạt động bán hàng tại tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị trực thuộc tại tỉnh đó thì phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT và nộp tiền cho địa phương nơi có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
Bỏ tiêu thức phân bổ thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất là đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính
Mục 6 Phụ lục 1 ban hành kèm Công văn 4384/TCT-CS năm 2021 giới thiệu nội dung mới như sau:
Điểm mới: Bỏ tiêu thức phân bổ thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất là đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính trong trường hợp cơ sở sản xuất điều chuyển thành phẩm hoặc bán thành phẩm cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra là doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất để thống nhất thực hiện.
Trước đây: Tại điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Sửa đổi quy định đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính
Mục 6 Phụ lục 1 ban hành kèm Công văn 4384/TCT-CS năm 2021 giới thiệu nội dung mới như sau:
Điểm mới: Sửa đổi quy định đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính phải khai thuế GTGT riêng và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc là đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào.
Trước đây: Tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định các đơn vị trực thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc (trừ đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế).
Sửa đổi quy định về Kho bạc nhà nước thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT
Mục 6 Phụ lục 1 ban hành kèm Công văn 4384/TCT-CS năm 2021 giới thiệu nội dung mới như sau:
Điểm mới: Sửa đổi quy định về Kho bạc nhà nước (KBNN) thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước (NSNN) cho chủ đầu tư, cụ thể:
- Sửa đổi các nội dung về KBNN không thực hiện khấu trừ thuế GTGT.
- Thay đổi quy định về tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT của KBNN là 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng nằm trên nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình ở từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình xây dựng, căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh.
Trước đây: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT của KBNN là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN, các khoản thanh toán từ nguồn NSNN cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại KBNN cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA).
Trên đây là một số nội dung mới về phân bổ thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp trừ trường hợp nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?