Dịch vụ cho thuê phần mềm có phải chịu thuế GTGT hay không? Dịch vụ phần mềm có phải là đối tượng chịu thuế hay không?

Công ty phần mềm ngoài viết phần mềm còn có dịch vụ cho thuê phần mềm. Vậy dịch vụ cho thuê phần mềm có phải chịu thuế suất thuế GTGT theo quy định hay không? Dịch vụ được hoạt động cả trong và ngoài nước?

Dịch vụ phần mềm bao gồm những dịch vụ nào?

Tải trọn bộ các văn bản về Dịch vụ cho thuê phần mềm hiện hành: Tải về

Theo khoản 10 Điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP quy định về dịch vụ phần mềm như sau:

Giải thích từ ngữ
.....
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm."

Theo đó căn cứ tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP quy định về hoạt động công nghệ phần mềm như sau:

Hoạt động công nghiệp phần mềm
....
3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
e) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác."

Dịch vụ phần mềm có phải là đối tượng chịu thuế hay không?

Tại khoản 1 Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau:

Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu
1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.
Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy."

Theo khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

Đối tượng không chịu thuế GTGT
....
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định pháp luật vừa nêu trên thì việc chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ không phải chịu thuế GTGT. Phần mềm làm một chương trình máy tính máy tính dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ,... được khởi chạy trên máy tính để thực hiện một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể. Phần mềm bao gồm sản phẩm phần mềm và cả dịch vụ phần mềm không phải chịu thuế GTGT

Theo quy định thì dịch vụ phần mềm không phải chịu thuế GTGT nhưng dịch vụ phần mềm không bao gồm dịch vụ cho thuê phần mềm. Do đó, dịch vụ cho thuê phần mềm vẫn là đối tượng chịu thuế GTGT.

Dịch vụ cho thuê phần mềm có phải chịu thuế GTGT hay không?

Cho thuê phần mềm

Dịch vụ cho thuê phần mềm chịu thuế GTGT bao nhiêu phần trăm?

Trường hợp công ty bạn cho thuê phần mềm cho các cá nhân, tổ chức ở nước ngoài thì căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0% như sau:

Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.

Trường hợp dịch vụ cho thuê phần mềm của công ty bạn chỉ hoạt động trong nước thì căn cứ theo Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 10% như sau:

Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.

Theo đó, tùy vào hoạt động của công ty bạn cho thuê phần mềm ở trong nước hay ngoài nước mà mức thuế phải nộp sẽ khác nhau. Với việc cho thuê phần mềm ở ngoài nước sẽ áp dụng mức thuế 5%; còn dịch vụ cho thuê phần mềm nếu hoạt động trong nước thì mức thuế phải chịu là 10%.

Dịch vụ phần mềm
Thuế GTGT
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Dịch vụ cho thuê phần mềm có phải chịu thuế GTGT hay không? Dịch vụ phần mềm có phải là đối tượng chịu thuế hay không?
Pháp luật
Dịch vụ phần mềm có chịu thuế giá trị gia tăng không? Hợp đồng cung ứng dịch vụ sản xuất phần mềm có được giảm thuế giá trị gia tăng?
Pháp luật
Đại lý bán vé máy bay quốc tế bán vé hưởng phần chênh lệch thì chịu thuế GTGT như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Công ty cung ứng dịch vụ xử lý và tráng phủ kim loại có được giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% không?
Pháp luật
Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho phần mềm tiện ích có chịu thuế GTGT không?
Pháp luật
Cung ứng dịch vụ tư vấn định giá phần mềm tiện ích cho tổ chức nước ngoài thì áp dụng mức thuế GTGT nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phần mềm máy tính về Công nghệ thông tin có thuộc trường hợp không chịu thuế GTGT?
Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài kê khai trực tiếp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì tính thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ thế nào?
Pháp luật
Bán đồ ăn qua ứng dụng Be, Grab, Baemin, Gojek,... có cần phải đăng ký kinh doanh và đóng thuế GTGT, thuế TNCN không?
Pháp luật
Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền thì có cần phải có hợp đồng vay, mượn tiền không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ phần mềm
89,242 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ phần mềm Thuế GTGT

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ phần mềm Xem toàn bộ văn bản về Thuế GTGT

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào