Dự kiến thay đổi phân hạng Giấy phép lái xe? Bỏ bằng lái xe A1, B1, B2 theo dự thảo Luật mới nhất?
Dự kiến sẽ thay đổi phân hạng Giấy phép lái xe?
Căn cứ theo nội dung tại Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là "Dự thảo").
Theo đó, Dự thảo Luật mới đã thay đổi phân hạng Giấy phép lái xe so với quy định cũ. Cụ thể, theo Điều 39 Dự thảo, Giấy phép lái xe được phân thành 13 hạng.
Cụ thể:
Hạng Giấy phép lái xe | Trường hợp áp dụng |
Hạng A2 | Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến 175 cm3 hoặc có động cơ có công suất định mức tương đương Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật |
Hạng A | Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc động cơ có công suất định mức tương đương và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A2 |
Hạng A3 | Cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A2 |
Hạng B | Cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ của người lái xe); xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2 Người khuyết tật điều khiển xe ô tô có cơ cấu điều khiển phù hợp với tình trạng khuyết tật |
Hạng C1 | Cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500 đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B |
Hạng C | Cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1 |
Hạng D2 | Cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) từ 10 đến 30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C |
Hạng D | Cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D2 |
Hạng BE | Cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg |
Hạng C1E | Cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg |
Hạng CE | Cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ mooc |
Hạng D2E | Cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg |
Hạng DE | Cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg |
Như vậy, theo Dự thảo Luật mới, các hạng Giấy phép lái xe sẽ được phân theo nội dung nêu trên. Không còn các hạng Giấy phép lái xe A1, B1, B2.
Dự kiến sẽ thay đổi phân hạng Giấy phép lái xe? Thời hạn sử dụng Giấy phép lái xe theo phân hạng mới ra sao? (Hình từ Internet)
Thời hạn sử dụng Giấy phép lái xe theo phân hạng tại đề xuất mới ra sao?
Tại khoản 6 Điều 39 Dự thảo có xác định thời hạn sử dụng của Giấy phép lái xe như sau:
Giấy phép lái xe
...
6. Thời hạn của giấy phép lái xe
a) Giấy phép lái xe hạng A2, A, A3 không thời hạn;
b) Giấy phép lái xe hạng B có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
c) Giấy phép lái xe hạng C1, C, D2, D, BE, C1E, CE, D2E, DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.
Theo đó, thời hạn sử dụng Giấy phép lái xe theo phân hạng mới tại Dự thảo được xác định theo nội dung nêu trên.
Khi nào Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ mới được áp dụng?
Căn cứ Điều 61 Dự thảo về hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Luật này thay thế Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008.
Theo đó, nếu Dự thảo được chính thức thông qua, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ mới sẽ được áp dụng từ nửa cuối năm 2024 (ngày 01/7/2024).
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ mới sẽ thay thế Luật Giao thông đường bộ 2008 hiện hành.
Xem chi tiết toàn bộ Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ Tại đây.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Danh sách người bán hàng online vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được niêm yết tại đâu? Thời hạn công khai danh sách?
- Tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ thế nào theo Luật Đất đai mới?