Dự kiến cách xếp lương mới đối với ngạch công chức chuyên ngành ngân hàng như thế nào?

Xin chào ban biên tập, tôi muốn hỏi như sau: Tôi đang là nhân viên thuộc ngạch Kiểm soát viên tại một ngân hàng tại Bình Thuận. Tôi nghe nói Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với ngạch công chức chuyên ngành ngân hàng. Cho tôi hỏi quy định về ngạch và mã số ngạch công chức cũng như cách tính lương theo dự thảo mới như thế nào? Xin cảm ơn!

Quy định về ngạch và mã số ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng theo quy định hiện hành?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 12/2019/TT-NHNN quy định chức danh và mã số ngạch các ngạch công chức ngành Ngân hàng như sau:

- Ngạch Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng - Mã số ngạch: 07.044

- Ngạch Kiểm soát viên chính ngân hàng - Mã số ngạch: 07.045

- Ngạch Kiểm soát viên ngân hàng - Mã số ngạch: 07.046

- Ngạch Thủ kho ngân hàng - Mã số ngạch: 07.048

- Ngạch Thủ quỹ ngân hàng - Mã số ngạch: 06.034

- Ngạch Kiểm ngân - Mã số ngạch: 07.04

Quy định về ngạch và mã số ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng theo Dự thảo mới?

Căn cứ Điều 2 Dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với ngạch công chức chuyên ngành ngân hàng (Dự thảo 2) quy định như sau:

- Ngạch Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng, Mã số ngạch: 07.044

- Ngạch Kiểm soát viên chính ngân hàng, Mã số ngạch: 07.045

- Ngạch Kiểm soát viên ngân hàng, Mã số ngạch: 07.046

- Ngạch Thủ kho ngân hàng, Mã số ngạch: 07.048

- Ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ, Mã số ngạch: 07.047

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cách xếp lương ngạch công chức chuyên ngành ngân hàng theo Dự thảo mới?

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cách xếp lương mới đối với ngạch công chức chuyên ngành ngân hàng?

Quy định về cách xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành ngân hàng theo quy định hiện hành?

Căn cứ Điều 10 Thông tư 12/2019/TT-NHNN quy định cách xếp lương như sau:

- Các ngạch kiểm soát viên cao cấp ngân hàng, kiểm soát viên chính ngân hàng, kiểm soát viên ngân hàng, thủ kho ngân hàng được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định 204/2004/NĐ-CP) như sau:

+ Ngạch kiểm soát viên cao cấp ngân hàng áp dụng công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1);

+ Ngạch kiểm soát viên chính ngân hàng áp dụng công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1);

+ Ngạch kiểm soát viên ngân hàng áp dụng công chức loại A1;

+ Ngạch thủ kho ngân hàng áp dụng công chức loại B.

Công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch nào trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục xếp lương theo ngạch đó.

- Các ngạch thủ quỹ ngân hàng, kiểm ngân được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức trong các cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:

+ Ngạch thủ quỹ ngân hàng, kiểm ngân áp dụng công chức loại B;

+ Công chức đang xếp ngạch thủ quỹ ngân hàng, kiểm ngân trước ngày Thông tư này có hiệu lực nếu tốt nghiệp trình độ trung cấp phù hợp với vị trí công việc đang làm, hiện đang xếp lương theo công chức loại C, nhóm 1 (C1) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì được xếp lại lương sang công chức loại B theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức;

+ Công chức đang xếp ngạch thủ quỹ ngân hàng, kiểm ngân trước ngày Thông tư này có hiệu lực chưa có bằng tốt nghiệp trung cấp phù hợp với vị trí công việc đang làm và đang xếp lương theo công chức loại C, nhóm 1 (C1). Trong thời hạn 6 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, cơ quan sử dụng công chức phải bố trí cho công chức học tập nâng cao trình độ để đủ tiêu chuẩn của ngạch thủ quỹ ngân hàng, kiểm ngân theo quy định tại Thông tư này; khi công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở ngạch thủ quỹ ngân hàng, kiểm ngân theo quy định tại Thông tư này thì được xếp lương theo công chức loại B. Trường hợp công chức được cử đi học tập nâng cao trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu cầu thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét bố trí lại công việc cho phù hợp với trình độ đào tạo.

Quy định về cách xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành ngân hàng theo Dự thảo mới?

Căn cứ Điều 9 Dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với ngạch công chức chuyên ngành ngân hàng (Dự thảo 2) quy định như sau:

Về cách xếp lương, dự thảo nêu rõ, các ngạch công chức chuyên ngành ngân hàng áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau:

- Ngạch Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1);

- Ngạch Kiểm soát viên chính ngân hàng áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1)

- Ngạch Kiểm soát viên ngân hàng áp dụng bảng lương công chức loại A1;

- Ngạch Thủ kho ngân hàng áp dụng bảng lương công chức loại A0;

- Ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ áp dụng bảng lương công chức loại B.

Lưu ý: Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.

Trường hợp công chức chưa đủ điều kiện, tiêu chuẩn để chuyển xếp lương vào ngạch Thủ kho ngân hàng, ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ thì tiếp tục được xếp lương theo ngạch công chức hiện hưởng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn 05 năm này, công chức phải hoàn thiện tiêu chuẩn về trình độ đào tạo theo yêu cầu của ngạch Thủ kho ngân hàng, ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ (mới). Khi công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch Thủ kho ngân hàng, ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ (mới) thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức để xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch. Trường hợp công chức không hoàn thiện tiêu chuẩn về trình độ đào tạo theo yêu cầu của ngạch công chức thì thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.

Ngân hàng Nhà nước đang lấy ý kiến của nhân dân đối với dự thảo này trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.

Chi tiết Dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với ngạch công chức chuyên ngành ngân hàng (Dự thảo 2): tại đây.

Ngạch công chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công chức và viên chức khác nhau như thế nào? Ngạch công chức được quy định ra sao theo pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Công văn 64/BNV-CCVC hướng dẫn xác cơ cấu ngạch công chức năm 2024? Cơ cấu ngạch công chức 2024 được xác định dựa vào căn cứ nào?
Pháp luật
Các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ thay đổi như thế nào từ 18/7/2022?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể việc xác định cơ cấu ngạch công chức? Bộ trưởng Bộ Nội vụ có được quyết định số lượng ngạch công chức theo đề nghị của các địa phương không?
Pháp luật
Khi bổ nhiệm từ các ngạch công chức vào viên chức giáo vụ trường trung học phổ thông chuyên có được kết hợp nâng bậc lương không?
Pháp luật
Chuyển xếp ngạch từ ngạch công chức hiện giữ sang ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo cách nào?
Pháp luật
Dự kiến cách xếp lương mới đối với ngạch công chức chuyên ngành ngân hàng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngạch công chức
1,080 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngạch công chức
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào