Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là mẫu nào?
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là mẫu nào?
- Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trường hợp bị mất gồm những tài liệu gì?
- Thời hạn cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trường hợp bị mất là bao lâu?
- Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam không được kiêm nhiệm các chức vụ nào?
Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là mẫu nào?
Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là Mẫu MĐ-6 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 11/2016/TT-BCT. Dưới đây là hình ảnh Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam:
Tải Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam: Tại đây.
Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trường hợp bị mất gồm những tài liệu gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
1. Trường hợp cấp lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này, hồ sơ 01 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện gửi Cơ quan cấp Giấy phép nơi chuyển đi theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 36 Nghị định này;
c) Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp;
d) Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện nơi chuyển đến theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
2. Trường hợp cấp lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này, hồ sơ 01 bộ bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký.
Như vậy theo quy định trên hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trường hợp bị mất gồm có: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là Mẫu MĐ-6 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 11/2016/TT-BCT.
Thời hạn cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trường hợp bị mất là bao lâu?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh
1. Thương nhân nước ngoài thực hiện thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại nơi chuyển đi. Quá thời hạn nêu trên, thương nhân nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.
2. Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không cấp lại phải có văn bản nêu rõ lý do.
Như vậy theo quy định trên thời hạn cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trường hợp bị mất là 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam không được kiêm nhiệm các chức vụ nào?
Căn cứ tại khoản 8 Điều 33 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước thương nhân nước ngoài về hoạt động của mình và của Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong phạm vi được thương nhân nước ngoài ủy quyền.
2. Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình trong trường hợp thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi được thương nhân nước ngoài ủy quyền.
3. Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Việc ủy quyền này phải được sự đồng ý của thương nhân nước ngoài. Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều này mà người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì người được ủy quyền có quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh trở lại làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoặc cho đến khi thương nhân nước ngoài bổ nhiệm người khác làm người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
5. Trường hợp người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh không hiện diện tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế mất năng lực hành vi dân sự thì thương nhân nước ngoài phải bổ nhiệm người khác làm người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
6. Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Người đứng đầu Chi nhánh của cùng một thương nhân nước ngoài;
b) Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài khác;
c) Người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài đó hoặc thương nhân nước ngoài khác;
d) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.
7. Trong trường hợp người đứng đầu Văn phòng đại diện được thương nhân nước ngoài ủy quyền giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết thì thương nhân nước ngoài phải thực hiện việc ủy quyền bằng văn bản cho từng lần giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết.
8. Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài khác;
b) Người đứng đầu Văn phòng đại diện của cùng một thương nhân nước ngoài;
c) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.
Như vậy theo quy định trên người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam không được kiêm nhiệm các chức vụ sau đây:
- Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài khác.
- Người đứng đầu Văn phòng đại diện của cùng một thương nhân nước ngoài.
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp đồng tương lai chỉ số có được giao dịch vào thứ Bảy? Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh liên tục của hợp đồng tương lai chỉ số là gì?
- Bảo đảm dự thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi áp dụng đối với gói thầu nào? Mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu là bao nhiêu?
- Mỗi xe nâng hàng phải có sổ theo dõi quá trình bảo trì? Yêu cầu của đơn vị bảo trì xe nâng hàng sử dụng động cơ, có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên là gì?
- Thanh tra thuế là gì? Được gia hạn thời hạn thanh tra thuế trong các trường hợp nào theo quy định?
- Khai thuế, tính thuế là gì? Địa điểm khai thuế, tính thuế của người nộp thuế là ở đâu theo quy định?