Điểm mới về miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC so với trước đây như thế nào?
Điểm mới về thủ tục hồ sơ miễn thuế như thế nào?
Theo mục 19 Phụ lục I ban hành kèm theo Công văn 4384/TCT-CS ngày 12/11/2021 và điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hồ sơ miễn thuế có những điểm mới sau:
Điểm mới:
- Sửa đổi quy định về Cơ quan xác nhận về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế trường hợp không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu là cơ quan cấp có thẩm quyền (Điểm h Khoản 1)
Trước đây:
- Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2.1 khoản 3 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC: Trường hợp không có Giấy khai sinh hoặc số hộ khẩu thì phải có xác nhận xác nhận xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xà về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
Về thủ tục hồ sơ giảm thuế đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo có điểm mới như sau:
- Điểm mới: Bổ sung thêm thành phần hồ sơ đề nghị giảm thuế đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo bao gồm cả bản tóm tắt hồ sơ bệnh án theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
- Trước đây: Theo các văn bản trước đây chỉ quy định bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh nên gây khó khăn cho người nộp thuế trong trường hợp bệnh viện chỉ cung cấp bản tóm tắt hồ sơ bệnh án.
Về hồ sơ miễn thuế tài nguyên có những điểm mới như sau:
Điểm mới: Về hồ sơ đề nghị miễn thuế tài nguyên:
- Bỏ bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất áp dụng đối với: Tổ chức, cá nhân được giao, được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều; đồng thời, bổ sung mẫu số 06/MGTH về văn bản đề nghị miễn thuế tài nguyên áp dụng đối với các trường hợp người nộp thuế tự xác định số thuế tài nguyên được miễn quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 51 Thông tư như sau:
+ Thủ tục miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại cho trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều:
+ Tổ chức, cá nhân được giao, được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công phải có văn bản đề nghị theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư, về xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều; trường hợp đơn vị nhận thầu thi công thì phải có văn bản giao thầu ký với chủ đầu tư. Bộ hồ sơ này được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác trước khi khai thác để hưởng miễn thuế tài nguyên.”
Trước đây: tại điểm c, khoản 3, Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định hồ sơ miễn thuế phải kèm theo bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuế đất, dẫn đến vướng mắc tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình an ninh quân sự đê điều hoặc đất sử dụng san lấp tại chỗ cho chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không được miễn thuế tài nguyên do đơn vị thi công không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định giao đất và cho thuế đất. Trước đây chưa quy định mẫu chung để áp dụng thống nhất đối với các trường hợp người nộp thuế tự xác định số thuế tài nguyên được miễn.
Điểm mới về miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC so với trước đây như thế nào?
Điểm mới về hồ sơ miễn thuế, giảm tiền thuế đất, tiền sử dụng đất như thế nào?
Theo mục 19 Phụ lục I ban hành kèm theo Công văn 4384/TCT-CS ngày 12/11/2021 quy định về hồ sơ miễn thuế, giảm tiền thuế đất có những điểm mới như sau:
Điểm mới:
- Đối với hồ sơ miễn giảm tiền thuế đất trong thời gian xây dựng cơ bản và theo quy định pháp luật về đầu tư: bỏ thành phần dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư trong hồ sơ xin miễn giảm tiền thuế đất.
Trước đây: hồ sơ miễn giảm phải có giấy tờ này.
- Bổ sung quy định hồ sơ miễn tiền thuế đất, thuế mặt nước đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ, bao gồm:
+ Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai;
+ Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trước đây: chưa có quy định.
Theo điểm d Điều 19 Công văn 4384/TCT-CS quy định về hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất có những điểm mới:
Điểm mới:
Quy định cụ thể về “Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, để quy định rõ thủ tục hồ sơ đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật về nhà ở, tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 Luật nhà ở.
Trước đây: chưa có quy định cụ thể riêng cho từng trường hợp.
Điểm mới về thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần như thế nào?
Theo mục 19 Phụ lục I ban hành kèm theo Công văn 4384/TCT-CS ngày 12/11/2021 quy định về thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần:
- Khoản 4 Điều 62 hướng dẫn trường hợp người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam có thể đề nghị Thủ tục Thỏa thuận song phương với cơ quan thuế Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho đối tượng đó phải nộp thuế không đúng với quy định của Hiệp định, cụ thể như sau:
+ Người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho người nộp thuế phải nộp thuế không đúng với quy định của hiệp định thuế. Người nộp thuế là đối tượng cư trú của nước ngoài đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài nơi người nộp thuế là đối tượng cư trú.
+ Hướng dẫn này không bao gồm thủ tục thỏa thuận song phương đối với Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA).
+ Người nộp thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương trong thời hạn được quy định tại Điều Thủ tục thỏa thuận song phương của từng Hiệp định thuế.
+ Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương đến Tổng cục Thuế
....
+ Tổng cục Thuế tiếp nhận đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương của người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam và thực hiện thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài theo quy định của Hiệp định thuế. ”
Trước đây: chưa có quy định.
Theo điểm e Điều 19 Công văn 4384/TCT-CS quy định về Kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần có điểm mới sau:
- Khoản 1 và khoản 2 Điều 64 quy định Thời hạn và Trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế, cụ thể: Trong thời hạn 30 ngày (40 ngày trong trường hợp cần kiểm tra thực tế) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ ban hành thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc đối tượng miễn thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác (theo mẫu số 03-1/MGTH ban hành kèm Thông tư).
Trước đây: Không quy định cơ quan thuế phải trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của đối tượng nào?
- Tải mẫu bản cam kết không đi làm trễ? Có được xử lý kỷ luật người lao động đi làm trễ hay không?
- Nhà thầu chính trong xây dựng là ai? Nhà thầu chính có được ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu phụ không?
- Thuế suất hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thế nào? Hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu có được miễn thuế?
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?