Điểm mới dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi đáng chú ý? Toàn văn dự thảo luật Cán bộ công chức sửa đổi mới nhất?

Điểm mới dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi đáng chú ý? Toàn văn dự thảo luật Cán bộ công chức sửa đổi mới nhất?

Điểm mới dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi đáng chú ý? Toàn văn dự thảo luật Cán bộ công chức sửa đổi mới nhất?

Toàn văn dự thảo Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi) đang được Bộ Nội vụ lấy ý kiến tại đây.

Dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi so với Luật cán bộ, công chức 2008 đã thu gọn lại từ 87 Điều còn 48 Điều. Dưới đây là điểm mới dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi (sau đây gọi tắt là Dự thảo) đáng chú ý:

(1) Đề xuất về vị trí việc làm và phân loại vị trí việc làm

Tại Điều 11 Dự thảo đề xuất về vị trí việc làm và phân loại vị trí việc làm của CBCC. Theo đó, vị trí việc làm có 2 phương án:

Phương án 1: Vị trí việc làm là tên gọi xác định nhiệm vụ của công việc cụ thể gắn với chức danh chuyên môn nghiệp vụ hoặc chức vụ lãnh đạo, quản lý, được xây dựng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức, đơn vị, là căn cứ để thực hiện tuyển dụng, sử dụng, quản lý đội ngũ.
Phương án 2: Vị trí việc làm là tên gọi chức danh công chức chuyên môn, nghiệp vụ hoặc chức vụ lãnh đạo, quản lý, gắn với công việc và vị trí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhiệm vụ, trách nhiệm, thẩm quyền và kết quả, sản phẩm cụ thể.

Đồng thời, phân loại vị trí việc làm như sau:

2. Cấu trúc của vị trí việc làm: Tên gọi; bản mô tả công việc; trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn; khung năng lực (kiến thức, kỹ năng, khả năng đáp ứng công việc,…).
3. Phân loại vị trí việc làm
a) Vị trí việc làm cán bộ;
b) Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý;
c) Vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
...

=> Như vậy, so với hiện nay:

+ Dự thảo đề xuất mới quy định về 2 phương án vị trí việc làm.

+ Dự thảo đề xuất phân loại vị trí làm việc công chức dựa trên 4 vị trí nêu trên thay vì được phân loại thành 7 vị trí dựa trên khối lượng công việc và tính chất, nội dung công việc.

Hiện nay, phân loại vị trí việc của công chức được quy định tại Điều 5 Nghị định 62/2020/NĐ-CP, cụ thể phân loại dựa trên:

(1) Phân loại theo khối lượng công việc

- Vị trí việc làm do một người đảm nhiệm;

- Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhiệm;

- Vị trí việc làm kiêm nhiệm.

(2) Phân loại theo tính chất, nội dung công việc

- Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý;

- Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành;

- Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung (tài chính, kế hoạch và đầu tư, thanh tra, pháp chế, hợp tác quốc tế, tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, văn phòng và một số vị trí việc làm đặc thù khác);

- Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.

(2) Đề xuất về phân loại công chức, không còn công chức loại A, B, C, D và ngạch công chức

Tại Điều 19 Dự thảo đề xuất phân loại công chức dựa trên 03 yếu tố, cụ thể:

1. Theo cơ quan công tác
a) Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;
b) Công chức trong cơ quan nhà nước;
2. Theo phạm vi hoạt động
a) Công chức làm việc ở các cơ quan Trung ương;
b) Công chức làm việc ở các cơ quan địa phương
3. Theo vị trí việc làm
a) Công chức làm công việc lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Công chức làm công việc hỗ trợ, phục vụ.

=> Như vậy, nếu Dự thảo được thông qua thì sẽ không còn công chức loại A, B, C, D và ngạch công chức.

Hiện nay, phân loại công chức được quy định tại Điều 34 Luật cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, cụ thể phân loại dựa trên:

(1) Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức được phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây:

- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;

- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;

- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;

- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên;

- Loại đối với ngạch công chức quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 Luật cán bộ, công chức 2008 theo quy định của Chính phủ.

(2) Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

(3) Nêu rõ đối tượng xét tuyển công chức

Tại khoản 1 Điều 23 Dự thảo nêu rõ:

Đối tượng xét tuyển là những người làm việc tại các cơ quan trong hệ thống chính trị mà không phải là công chức; các chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng, sinh viên xuất sắc, người dân tộc thiểu số, đối tượng cử tuyển và các đối tượng khác ở khu vực ngoài nhà nước.

=> Như vậy, đối tượng xét tuyển công chức được mở rộng bao gồm những người làm việc tại các cơ quan trong hệ thống chính trị mà không phải là công chức. Bổ sung thêm: các chuyên gia, người dân tộc thiểu số, đối tượng cử tuyển và các đối tượng khác ở khu vực ngoài nhà nước.

Hiện nay, đối tượng xét tuyển công chức được quy định tại Điều 37 Luật cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, cụ thể:

Việc tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đối với từng nhóm đối tượng sau đây:

- Cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;

- Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.

(4) Bổ sung hình thức kỷ luật đối với cán bộ

Tại khoản 1 Điều 36 Dự thảo đề xuất thêm hình thức kỷ luật xóa tư cách chức vụ, chức danh đã đảm nhiệm, cụ thể:

Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ
1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm;
đ) Xóa tư cách chức vụ, chức danh đã đảm nhiệm.
Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.

=> Như vậy, nếu Dự thảo được thông qua thì sẽ bổ sung thêm hình thức kỷ luật xóa tư cách chức vụ, chức danh đã đảm nhiệm so với khoản 1 Điều 78 Luật Cán bộ, công chức 2008.

(5) Sửa đổi, bổ sung hình thức kỷ luật đối với công chức: xóa hạ bậc lương, giáng chức bổ sung hình thức kỷ luật xóa tư cách chức vụ, chức danh đã đảm nhiệm

Tại khoản 1 Điều 37 Dự thảo đề xuất:

Các hình thức kỷ luật đối với công chức
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Buộc thôi việc;
đ) Xóa tư cách chức vụ, chức danh đã đảm nhiệm.
..

=> Như vậy, nếu Dự thảo được thông qua thì sẽ bổ sung thêm hình thức kỷ luật xóa tư cách chức vụ, chức danh đã đảm nhiệm và xóa hình thức kỷ luật hạ bậc lương, giáng chức so với khoản 1 Điều 79 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019.

Chú ý: Hiện nay, việc xóa tư cách chức vụ chỉ áp dụng đối với việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu tại Điều 84 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, cụ thể:

Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.

Lưu ý: Nếu dự thảo Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi) nêu trên không có gì thay đổi và được thông qua thì điểm mới Dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi sẽ có hiệu lực thi hành.

Điểm mới Dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi đáng chú ý? Toàn văn Dự thảo luật Cán bộ công chức sửa đổi mới nhất?

Điểm mới Dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi đáng chú ý? Toàn văn Dự thảo luật Cán bộ công chức sửa đổi mới nhất? (Hình từ Internet)

Nghĩa vụ của cán bộ, công chức hiện nay như thế nào?

Căn cứ theo Điều 8, Điều 9, Điều 10 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định nghĩa vụ của cán bộ, công chức như sau:

*Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân

- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.

- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

*Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ

- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.

- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.

- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

*Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu

Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ trên, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;

- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;

- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ?

Căn cứ theo Điều 18 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ gồm:

- Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.

- Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.

- Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.

- Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

Luật cán bộ công chức TẢI TRỌN BỘ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬT CÁN BỘ CÔNG CHỨC
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Toàn văn dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi? Tải về dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi ở đâu?
Pháp luật
Điểm mới dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi đáng chú ý? Toàn văn dự thảo luật Cán bộ công chức sửa đổi mới nhất?
Pháp luật
Luật Cán bộ công chức mới nhất năm 2023 là Luật nào? Những Nghị định nào được sử dụng để hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ công chức 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Luật cán bộ công chức
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
39 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luật cán bộ công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Luật cán bộ công chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào