Đề xuất bảo đảm người có đất ở bị thu hồi có chỗ ở, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ?

Cho tôi hỏi: Đề xuất bảo đảm người có đất ở bị thu hồi có chỗ ở, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ đúng không? Câu hỏi của anh Hải đến từ Thanh Hóa.

Đề xuất bảo đảm người có đất ở bị thu hồi có chỗ ở, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 89 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định như sau:

Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 90 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm người có đất bị thu hồi có chỗ ở, đảm bảo thu nhập và điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.

Theo như đề xuất trên thì việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm người có đất bị thu hồi có chỗ ở, đảm bảo thu nhập và điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.

Lập và thực hiện dự án tái định cư như thế nào?

Căn cứ tại Điều 106 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đề xuất về lập và thực hiện dự án tái định cư như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.

- Khu tái định cư bảo đảm các điều kiện sau đây:

+ Hạ tầng kỹ thuật: đường giao thông đảm bảo kết nối giao thông liên kết với khu vực lân cận, điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường.

+ Hạ tầng xã hội: đảm bảo trường học, dịch vụ y tế, nhà văn hóa, khu thể thao, chợ, khu thương mại - dịch vụ.

+ Phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.

- Lựa chọn địa điểm tái định cư thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:

+ Tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

+ Tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất thu hồi đối với trường hợp tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;

+ Tại địa bàn khác có điều kiện tương đương với trường hợp tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư.

Như vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đề xuất cụ thể hóa nguyên tắc "có chỗ ở, đảm bảo thu nhập và điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ" thông qua quy định tiêu chí khu tái định cư về hạ tầng kỹ thuật: Đường giao thông đảm bảo kết nối giao thông liên kết với khu vực lân cận, điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường; hạ tầng xã hội: Đảm bảo trường học, dịch vụ y tế, nhà văn hóa, khu thể thao, chợ, khu thương mại - dịch vụ.

Đễ xuất bảo đảm người có đất ở bị thu hồi có chỗ ở, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ?

Đễ xuất bảo đảm người có đất ở bị thu hồi có chỗ ở, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ? (Hình từ Internet)

Bố trí tái định cư cho người có đất ở bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở có phải không?

Căn cứ tại Điều 107 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đề xuất về bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân có đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất đủ điều kiện được bồi thường về đất ở thì được bố trí tái định cư.

- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm:

+ Bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư.

+ Và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.

- Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.

- Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng đô thị, chỉnh trang đô thị, dự án nhà ở thì được bố trí tái định cư tại chỗ.

+ Trường hợp thu hồi đất ở để thực hiện các mục đích khác thì được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có quỹ đất, quỹ nhà tái định cư.

+ Ưu tiên vị trí thuận lợi cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp với kinh doanh dịch vụ, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.

+ Có cơ chế thưởng đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn.

- Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.

- Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Trường hợp người có đất ở thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường về đất ở không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.

- Trường hợp người có nhà ở chung cư bị thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường về nhà ở chung cư không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.

Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như thế nào?

Căn cứ tại Điều 108 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đề xuất về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

- Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

- Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

- Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

Xem toàn bộ Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi): Tại đây.

Tái định cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu bảng kê xác nhận giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện là mẫu nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư theo Luật Nhà ở 2023?
Pháp luật
Hợp đồng cho thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư có cần phải công chứng chứng thực hay không theo quy định?
Pháp luật
Dự án đầu tư yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn có bắt buộc phải có Giấy phép môi trường không?
Pháp luật
Luật Đất đai 2024 quy định các điều kiện tối thiểu đối với hạ tầng khu tái định cư từ ngày 01/01/2025 như thế nào?
Pháp luật
Chủ đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư được xác định ra sao theo hướng dẫn Luật Nhà ở 2023?
Pháp luật
Khu tái định cư được lập cho bao nhiêu dự án? Khu tái định cư tập trung được xây dựng như thế nào?
Pháp luật
Đơn vị, tổ chức nào thực hiện nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ tái định cư theo Luật Đất đai mới nhất?
Pháp luật
Thông tin kế hoạch tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện công trình trên địa bàn xã được Ủy ban nhân dân xã công khai qua các hình thức nào?
Pháp luật
Phần đất tái định cư còn dư có được chuyển cho dự án khác? Nếu có thì ai có quyền thực hiện chuyển?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tái định cư
1,460 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tái định cư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào