Cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án sẽ bị xử phạt như thế nào từ ngày 01/9/2022?

Cho hỏi trong thời gian tới thì mức xử phạt đối với hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án là bao nhiêu? Câu hỏi của chị Quỳnh Như đến từ An Giang.

Người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong tố tụng dân sự phải có nghĩa vụ có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án?

Căn cứ vào khoản 8 Điều 78 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 80 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

Quyền, nghĩa vụ của người giám định
1. Người giám định có quyền, nghĩa vụ sau đây:
c) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trình bày, giải thích, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;

Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 82 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;

Như vậy, việc có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án là nghĩa vụ của người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.

Hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án sẽ bị xử phạt như thế nào từ ngày 01/9/2022?

Cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án sẽ bị xử phạt như thế nào từ ngày 01/9/2022?

Người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án thì có bị xử phạt không?

Căn cứ vào Điều 490 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

Xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
1. Người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc giải quyết vụ việc thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có quyền ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án dẫn giải người làm chứng. Người thi hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định dẫn giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.

Căn cứ vào Điều 319 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định như sau:

Xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
1. Người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc giải quyết vụ án thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có quyền ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án dẫn giải người làm chứng. Người thi hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định dẫn giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.

Theo đó, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã nhận được giấy triệu tập của Tòa án mà cố ý không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và sự vắng mặt của họ gây ra trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc giải quyết vụ án thì sẽ bị xử phạt hành chính.

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án là bao nhiêu?

Căn cứ vào Điều 16 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 quy định như sau:

Hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho hoạt động tố tụng của Tòa án.

Theo như quy định trên thì người làm chứng, người phiên dịch, người giám định có hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án mà không có lý do chính đáng và sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho hoạt động tố tụng thì sẽ bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/9/2022.

Tố tụng dân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tại phiên họp công khai chứng cứ sau khi phiên tòa tạm hoãn đương sự có quyền đưa ra yêu cầu mới vượt quá phạm vi yêu cầu ban đầu không?
Pháp luật
Kháng cáo quá hạn trong tố tụng dân sự là gì? Tòa án căn cứ vào đâu để ra quyết định chấp nhận kháng cáo quá hạn?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, khi khởi kiện ra toà án thì có phải tất cả trường hợp đều phải tiến hành hoà giải không?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự thì bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ khi nào? Bản án phúc thẩm dân sự cho người kháng cáo trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Mua bán hàng hóa không có hợp đồng chỉ có tin nhắn Zalo thì tin nhắn Zalo có được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự không?
Pháp luật
Nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự hay Tòa án khi nộp đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự tại Tòa án?
Pháp luật
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong cùng một phiên tòa là anh em họ của nhau thì có được không?
Pháp luật
Vụ án tranh chấp thương mại giữa hai người Việt Nam tại Singapore đã được giải quyết bằng phán quyết của Trọng tài thì Tòa án Việt Nam có thể tiếp tục thụ lý và giải quyết không?
Pháp luật
Đoạn ghi âm mà chủ nợ lén ghi lại được thì có được xem là chứng cứ để thu hồi nợ không?
Pháp luật
Ai có quyền yêu cầu xem xét, thẩm định tại chỗ trong tố tụng dân sự? Chi phí tố tụng khi yêu cầu đo đạc đất đai trong tranh chấp đất đai do ai chịu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng dân sự
15,943 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng dân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào